Skip to main content

Thẻ: keo trám xây dựng

Keo trám khe nối xây dựng | lựa chọn và sử dụng như thế nào cho đúng

Biến dạng của keo và khe nối theo biến thiên nhiệt độ

Khe nối là hạng mục xây dựng được thiết kế để liên kết các vật liệu khác nhau và giảm tác động của sự dịch chuyển giữa các cấu kiện chịu lực và giúp giảm thiểu nứt. Khe nối thường được bố trí giữa các phần tiếp giáp của hệ ốp mặt tiền tòa nhà, bản sàn bê tông, cầu, mặt đường, đường ray, đường ống vv và được bịt kín bằng keo trám khe.

Các khe nối bị lỗi sẽ kéo theo rò rì, thấm nước và hư hỏng công trình. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp giúp các công trình xây dựng luôn luôn khô và kín nước.

Các khe nối xây dựng chuyển vị theo 3 cách khác nhau, tác động đến keo trám trong khe nối: giãn nở, co ngót và chuyển vị dọc.

Các tòa nhà và kết cấu xây dựng dân dụng gồm các cấu kiện khác nhau và có sự chuyển vị lẫn nhau một cách tương đối. Có 2 kiểu chuyển vị:

| Chuyển vị do biến thiên nhiệt độ

Nhiệt độ thay đổi do các tác động của khí hậu, ánh nắng và thời tiết làm cho các cấu kiện xây dựng giãn nở hoặc gây co ngót. Khi keo trám trét kết nối các cấu kiện lại sẽ tạo thành chuyển vị vĩnh cửu. Khi nhiệt độ tăng, các cấu kiện sẽ giãn nở, các mối nối sẽ co lại và keo bị ép lại. Khi nhiệt độ giảm, các cấu kiện sẽ co lại, các mối nối sẽ to ra và keo trám trét sẽ giãn ra hoặc giãn dài. Khi nhiệt độ giảm, độ bám dính của keo với bề mặt mối nối là rất quan trọng.

Các dịch chuyển do biến thiên nhiệt độ là rất lớn trong trường hợp các cấu kiện lớn hoặc khi sử dụng các vật liệu khác nhau như tường gạch và vành đai cửa sổ bằng vinyl.

| Chuyển vị do biến động địa chấn

Chuyển vị kết cấu vì một số lý do. Có thể do lún các kết cấu, do rung chấn hoặc do các tải trọng khác như gió. Chuyển vị kết cấu thay đổi kích thước mối nối ban đầu và có thể gây ra ứng suất  lên vật liệu trám trét, thường là ứng suất cắt.

Chuyển vị bên trong các mối nối là không tránh khỏi và giải pháp lâu dài để đảm bảo chuyển vị đó là sử dụng keo trám trét mối nối đàn hồi. Các loại keo này vẫn duy trì chức năng và tính năng ban đầu và độ bám dính với bề mặt trong suốt thời gian sử dụng và đảm bảo độ kín khít lâu bền.

Các kết cấu của công trình hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào keo trám khe nối trong việc ngăn ngừa hư hỏng do thấm nước gây ra đối với công trình và các hạng mục bên trong công trình. Kỹ thuật chống nước ứng dụng cho các công trình thường là sử dụng mái che, băng dán các mối nối mái che. Nếu phần keo trám khe nối bị hỏng, khả năng thấm nước là không tránh khỏi. Vấn đề phổ biến hiện nay là các thiết kế thường không coi trọng và quan tâm đúng mức đến phần vật liệu trám khe nối. Dưới đây là một số bí quyết để tránh các vấn đề nêu trên.

| Ứng dụng phổ biến

Keo trám khe được sử dụng để bịt kín các khe nối hở nhằm ngăn nước và không khí đi qua (cả phần trong và ngoài nhà); vì mục đích thẩm mỹ (đối với các bề mặt trong nhà, nơi không bị thấm nước); và nhằm giảm truyền âm thanh qua các khe nứt, khe hở (thường là ở các cấu kiện lắp ghép). Nếu không tính đến các yếu tố nêu trên trong thiết kế và thi công, thì có lẽ các vật liệu trám khe là không cần thiết. Có nhiều loại vật liệu trám khe hở khác nhau, trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập tới keo trám khe nối (keo silicone sealant – được thi công bằng cách bơm, có độ đồng nhất và bám dính tốt, bám dính vào cả 2 mép của khe nối.

Đối với phần ngoài nhà. Hầu hết các bề mặt ngoài nhà đều được trám keo nhằm cho phép các dịch chuyển mà không gây hư hỏng vật liệu. Hai nguyên nhân chính gây ra các chuyển vị là co giãn nhiệt và dịch chuyển địa chấn.

Một số bề mặt như mái lợp, có thể được chồng mí để đảm bảo thoát nước đồng thời cho phép các chuyển vị – thường không cần trám keo. Một số bề mặt khác có yêu cầu trám keo như tấm panel kim loại có khe nối được trám keo để tránh rò rỉ nước.

Việc sử dụng kết hợp nhiều loại vật liệu khác nhau cho phần ngoài nhà sẽ tạo ra các khe hở bắt buộc phải dùng keo trám để bịt kín.

Các bề mặt ngoài phổ biến cần phải trám keo gồm có:

  • Khe nối tường ngoài (khối xây, bê tông, vữa trát);
  • Khe nối khuôn cửa đi, cửa sổ;
  • Khe nối sàn bê tông
  • Khe nối mái che kim loại;
  • Khe nối hệ mái che; và
  • Khe lún.

Phần ngoài nhà. Các khe nối trong nhà thường không có biến thiên nhiệt độ nhiều như khe nối ngoài nhà. Chúng được sử dụng cho nhiều lý do khác nhau. Các tấm thạch cao thường yêu cầu phải có khe nối để tránh nứt. Các khe nối trong nhà thường được bịt kín bằng keo trám khe để tránh bụi bẩn và tăng thẩm mỹ. Các bề mặt trong nhà cần trám keo gồm:

  • Tấm thạch cao;
  • Tường trát;
  • Khe co giãn và khe lún; và
  • Các khe nối trong nhà tắm và nhà bếp

Để tránh các hư hỏng cho công trình do khe nối gây ra, cần

  • Lựa chọn giải pháp thiết kế phù hợp.Tuổi thọ của các dòng keo trám thường ngăn hơn tuổi thọ công trình.
  • Dự tính đúng biên độ chuyển vị dự kiến. Xem xét chiều rộng khe nối, khoảng cách giữa các khe nối và biên độ co giãn nhiệt. Có thể tham khảo tiêu chuẩn ASTM C 1472, Tiêu chuẩn ASTM C 920, ISO 11600

Có 3 dạng khe nối:

  • Khe co giãn (khe nối co lại hoặc giãn ra theo biến thiên nhiệt độ môi trường);
  • Chuyển vị dọc (2 mép của khe nối chuyển vị theo phương dọc, vật liệu trám khe bị vặn xoắn nhưng không bị nén); và
  • Đồng thời kết hợp cả 2 dạng chuyển vị trên)
  • Chọn vật liệu trám khe có khả năng chịu được các dịch chuyển dự kiến.Hầu hết các lỗi về vật liệu trám khe liên quan đến các chuyển vị – đánh giá sai các chuyển vị dự kiến hoặc lựa chọn sản phẩm keo trám không có khả năng chịu được các chuyển vị. Vật liệu trám khe nối phải có khả năng co giãn đàn hồi.
  • Chọn vật liệu trám khe phải có khả năng chịu được các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết. Nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây hư hỏng khe nối là vật liệu trám khe bị xuống cấp do nước và thời tiết (bao gồm cả khu vực ẩm ướt trong nhà).
  • Quy định loại keo trám phù hợp.Cách phổ biến nhất về quy định chất lượng keo trám khe là quy định tên sản phẩm, tên nhà sản xuất và đưa ra tiêu chuẩn tham khảo.
  • Quy định phạm vi công việc trám khe một cách đầy đủ và chi tiết.Lỗi thi công diễn ra phổ biến nhất do không quy định rõ các loại khe nối phải trám keo và chủng loại keo trám phải sử dụng. Trên bản vẽ thi công thường không chỉ rõ phạm vi công tác trám khe. Cần phải mô tả phạm vi công tác trám khe bằng lời trên bản vẽ hoặc trong 1 mục tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể.

 

Băng dính che bề mặt | 5 bí quyết để có đường keo hoàn hảo

Băng dính che bề mặt
Băng dính che bề mặt

Keo trám mối nối là lớp bảo vệ đa dụng, có tác dụng chống thấm, trám khe và chống nứt cho các cấu kiện công trình, và chống ồn, giảm thiểu tổn thất năng lượng, là sản phẩm không thể thiếu trong công tác hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trám keo là một trong những hạng mục hoàn thiện cuối cùng của công trình xây dựng. Một đường keo được thiết kế đúng, và thi công thẳng, thẩm mỹ có có ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ chung và tính bền vững của cả công trình.   

Khi thi công keo trám mối nối, ngoài việc lựa chọn đúng chủng loại keo thì băng dính che bề mặt có vai trò quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoàn thiện mép keo.

Dưới đây là 5 bí quyết cho đường keo thẳng và thẩm mỹ.

 # 1. Sử dụng băng dính che bề mặt masking tape để có đường keo thẳng

băng dính che bề mặt
Băng dính che bề mặt
Để có đường keo thẳng như ý, cần phải sử dụng băng dính che bề mặt trước khi bơm keo. Gỡ băng sau khi keo đã xe mặt. Băng dính che bề mặt, như chính tên gọi của nó, giúp bảo vệ bề mặt 2 mép mối nối, các khu vực không cần trám keo, tạo ra đường keo thẳng theo mong muốn. Người thợ trám keo có thể thoải mái chỉnh sửa và miết keo mà không sợ làm hỏng bề mặt xung quanh, giúp thợ trám keo làm đúng và thẩm mỹ ngày từ lần đầu tiên.  Băng dính che bề mặt mặt đặc biệt hữu dụng đối với thợ thi công keo mới vào nghề, thi công các vị trí đòi hỏi thẩm mỹ cao như vành đai cửa, mối nối tấm ốp mặt tiền, mối nối ốp đá tự nhiên. Xem thêm: 3 lý do cần dùng băng dính che bề mặt. | Băng dính thi công keo trám

# 2. Lựa chọn đúng loại keo trám

Keo tram moi noi dan hoi Keo trám hiệu suất cao MS sealant hiện là xu hướng lựa chọn vật liệu xanh bền vững, có khả năng bám dính tốt với hầu hết các loại bề mặt, do không chứa dung môi và isocyanate nên không bị co ngót hay bóng khí, kháng tia UV và đàn hồi tốt. Có thể sử dụng để trám mối nối vành đai cửa, khe co giãn sàn bê tông, mối nối tấm ốp tường, ốp mặt tiền, đá tự nhiên vv thay thế cho dòng keo gốc PU. Xem thêm: |Keo trám xây dựng từ a đến z  

# 3. Dùng nước rửa kính để miết hoàn thiện keo trám silicon

Thi công keo trám silicon khó hơn một chút cho dù bạn đã có khá nhiều kinh nghiệm. Để thuận tiện cho việt miết và hoàn thiện keo, bạn có thể dùng nước rửa kính để xịt lên mặt keo và miết bằng tay mà không bị dính.

#4. Bảo quản keo khi thi công không hết

Có nhiều trường hợp đến cuối ca làm việc hoặc không dùng hết keo khi kết thúc công việc. Hãy bảo quản keo để dùng cho ca tiếp theo, tránh keo bị vón cục bằng cách để nguyên keo dở trong súng bắn keo. Khi cần thi công lại, dùng đầu to vít để xuyên thủng qua phần keo đã khô ở đầu súng bắn keo.

#5. Dùng cồn để vệ sinh keo thừa

Trước khi thi công keo, phải vệ sinh bề mặt. Có thể sử dụng cồn công nghiệp. Sau khi loại bỏ keo cũ hoặc sơn, dùng cồn công nghiệp để vệ sinh, loại bỏ bụi bẩn. Xem thêm: Băng dính che sơn Nitto Nhật Bản mua ở đâu?  By VTS Team

Đâu là kích thước tiêu chuẩn cho mối nối trám keo vành đai cửa?

keo tram moi noi vanh dai cua
Trám keo vành đai cửa
Xem thêm: Keo trám hiệu suất cao MS sealant Theo tiêu chuẩn BS 8213-4 ‘Cửa đi và cửa sổ – quy tắc kiểm tra và lắp đặt cửa đi và cửa sổ, hướng dẫn về việc lắp đặt cửa đi và cửa sổ của tổ chức NHBC Foundation, Anh Quốc, thiết kế lắp đặt cửa đi, cửa sổ phải bố trí mối nối trám keo giữa vành đai cửa đi và cửa sổ và tường để bảo đảm co giãn khi có biến thiên nhiệt độ. Chiều rộng mối nối trám keo tùy thuộc vào vật liệu làm khuôn cửa. Mối nối vành đai cửa phải được trám bằng keo trám (sealant) để bảo đảm kín khí và kín nước. Keo trám vành đai cửa có nhiều tên gọi khác nhau như keo trám khuôn cửa, keo trám khe cửa, keo trám khe đàn hồi, keo trám khung nhôm cửa kính, keo trám khung bao, keo trám khung bao cửa. Trong bài viết này, gọi chung là keo trám vành đai cửa. Theo BS 8213-4, chiều rộng mối nối vành đai cửa/cửa sổ của các loại vật liệu khác nhau như sau:
Vật liệu Chiều rộng mối nối keo trám vành đai cửa (mối nối giữa khuôn cửa và tường) tính theo mm áp dụng cho cửa
Kích thước cửa <1.5m 1.5m-3.0m 3.0m-4.5m
PVC trắng 5 5 7.5
Gỗ 5 5 5
Thép 4 5 6
Nhôm 5 5 7.5
Nhựa gia cường 2.5 5 7.5
  Kích thước mối nối trám keo vành đai cửa đi, cửa sổ theo tiêu chuẩn của NHBC Foundation, Anh Quốc. Mặc dù có quy định nêu trên, NHBC vẫn chấp nhận mối nối trám keo vành đai cửa rộng hơn 10mm đối với khuôn cửa rộng đến 3m và 15mm đối với khuôn cửa rộng hơn. Với mối nối keo trám ≥ 5mm, phải chèn xốp lót và bảo đảm chiều sâu keo trám (sealant) tối thiểu bằng 5mm. Trong trường hợp khuôn cửa tiếp xúc rất gần với mép tường hoặc chiều rộng mối nối nhỏ hơn 5mm, phải trám 1 đường keo trám chồng lên nhau tối thiểu 6mm đối với bề mặt tường đặc chắc và 10mm đối với bề mặt tường có bề mặt rỗng xốp. Nguồn: http://www.nhbc.co.uk/Builders/ProductsandServices/TechZone/NHBCStandards/TechnicalGuidanceDocuments/67/filedownload,64142,en.pdf Tổng hợp bởi VTS team

10 bước đơn giản kiểm tra bám dính của keo trám xây dựng tại hiện trường

Mục đích


Kiểm tra bám dính hiện trường Field Adhesion Test of Hand Pull Test (gọi tắt là “HPT”) là tháo tác đơn giản kiểm tra:

  • Cường độ bám dính giữa keo trám với mép mối nối keo trám;
  • Kích thước hình học;
  • Chiều sâu keo trám

để đánh giá quy trình thi công keo trám: vệ sinh bề mặt, sử dụng sơn lót hoặc thiết kế mối nối, khe trám.

Lưu ý


  • Tiến hành kiểm tra HPT tại hiện trường sau khi keo trám đã đóng rắn hoàn toàn (thường là trong khoảng 7-21 ngày).
  • Nên tiến hành kiểm tra tại 5 điểm khác nhau trên 1 đoạn dài 300m đầu tiên và 1 điểm/300m tiếp theo hoặc 1 điểm/sàn.

Các bước thực hiện


HPT. sealant adhesion test

  1. Dùng dao cắt ngang khe trám.
  2. Sau đó cắt dọc theo 2 mép khe trám, từ vị trí tiếp giáp với đường cắt ở bước 1 với chiều dài khoảng 7.5cm.
  3. Đánh dấu 1 vạch khoảng 25mm như trong hình vẽ
  4. Dùng tay nắm chắc 1 đoạn keo 5cm và kéo theo góc 90 độ.
  5. Nếu khe trám gồm các bề mặt vật liệu khác nhau, kiểm tra độ bám dính giữa keo trám với từng bề mặt vật liệu.Trong trường hợp này, cắt mở rộng theo chiều dọc khe ở 1 bên để kiểm tra độ bám dính giữa keo trám và bề mặt khe đối diện. Sau đó, lắp lại thao tác này cho phía còn lại.  
  6. Ở phần cuối của đoạn keo sau khi kéo, keo vẫn bám dính với 2 mép khe nối. Keo bị kéo giãn nhưng vẫn bám dính với 2 mép khe trám.
  7. Giờ có thể xác định được chiều sâu của keo và thấy rõ keo có hình đồng hồ cát như thiết kế.
  8. Kiểm tra và xác định mối nối có được điền đầy keo chưa. Mối nối không được phép có các lỗ rỗng. Kích thước keo phù hợp với yêu cầu thiết kế.
  9. Sau khi kiểm tra xong, dùng cùng loại keo để bơm hoàn trả phần keo đã cắt.
  10. Ghi lại kết quả kiểm tra vào biên bản kiểm tra.

xem thêm video hướng sau.

https://youtu.be/389saF8LgUs?t=132

8 điều kiện bảo đảm thi công keo trám đạt chất lượng

1. Vệ sinh kỹ bề mặt thi công keo trám

1. Vệ sinh kỹ bề mặt thi công keo trám

Tất cả các nhà sản xuất đều đưa ra yêu cầu này trong quy trình thi công keo. Khi nguyên tắc cơ bản này bị vi phạm thì keo trám sẽ có vấn đề về bám dính. Một số vấn đề chính khi vệ sinh bề mặt thi công keo trám gồm: Không hề vệ sinh bề mặt
  • Sử dụng dung môi bẩn hoặc bị nhiễm bẩn để vệ sinh bề mặt
  • Sử dụng không đúng loại dung môi cho loại keo trám
  • Để cho dung môi bẩn khô trên bề mặt thi công keo
  • Sử dụng rẻ hoặc chổi bẩn để vệ sinh bề mặt
  • Dùng rẻ có dính lông để vệ sinh bề mặt
  • 2.	Sử dụng keo trám chất lượng cao phù hợp

    2. Sử dụng keo trám chất lượng cao phù hợp

    Lỗi bám dính phổ biến là do sử dụng keo trám và primer (sơn lót) không đúng chủng loại. Điều này có nghĩa là gì?
    • Keo trám có chất lượng thấp. Hiện nay keo trám MS sealant, bằng công nghệ polyme cải tiến và đột phá, có thể khắc phục được các nhược điểm của các dòng keo trám gốc PU và gốc silicon.
    • Không sử dụng primer (sơn lót)
    • Sử dụng quá nhiều primer
    • Sử dụng primer không đúng chủng loại cho bề mặt thi công hoặc cho loại keo trám
    • Không có thời gian chờ cho primer khô hoàn toàn trước khi thi công keo trám.

    3. Điều kiện thời tiết khi thi công keo trám

    Nhiệt độ thời tiết khi thi công có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi công.
    • Thời tiết lạnh/nhiệt độ thấp có thể khiến keo trám bị giảm độ nhớt, nên việc thi công không tránh khỏi bóng khí và khó miết keo. Không khí lạnh có thể làm chậm quá trình lưu hóa (đóng rắn keo) nếu bề mặt thi công đã co lại do nhiệt độ thì mối nối keo sẽ mở rộng. Vấn đề xảy ra khi bề mặt thi công ấm lên và giãn nở khiến cho mối nối co lại và keo bị bong ra hoàn toàn.
    • Nhiệt độ cao có thể khiến cho keo bị sụt hoặc chảy ra khỏi mối nối và làm mất tác dụng của keo trám. Keo bị xe mặt quá sớm sẽ dẫn đến rạn nứt trên bề mặt keo.
    • Bề mặt thi công bắt buộc phải khô. Sương, đọng sương hoặc ẩm ướt trên bề mặt sẽ ảnh hưởng đến độ bám dính của keo. Bề mặt còn ẩm ướt sau mưa
    4.	Keo còn hạn sử dụng

    4. Keo còn hạn sử dụng

    • Nhiều loại keo trám trông rất giống nhau nhưng tính năng hoạt động lại không giống nhau.
    • Lưu kho không đúng cách có thể khiến cho keo trám bị khô, lưu hóa hoặc quá hạn
    5.	Bề mặt mối nối nhẵn sạch

    5. Bề mặt mối nối nhẵn sạch

    • Các mép mối nối phải nhẵn và không bị răng cưa để đảm bảo keo không tạo bóng khí trong quá trình thi công.
    • Loại bỏ vữa còn rót lại trên bề mặt chuẩn bị thi công để tránh mất bám dính
    6.	Tầm quan trọng của xốp chèn khe backer rod

    6. Tầm quan trọng của xốp chèn khe backer rod

    • Xốp chèn khe tạo độ sâu keo theo thiết kế, theo tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều sâu, có tác dụng như 1 lớp chống bám dính, tạo ra bề mặt chắc chắn cho việc cắt mặt keo.
    • Mối nối có bám dính 3 mặt sẽ ảnh hưởng đến độ cố kết hoặc độ bám dính của keo hoặc cả hai.
    • Không nên sử dụng xốp chèn lót có cell kín để thi công các loại keo đóng rắn nhờ hơi ẩm trong không khí. Tránh không làm thủng xốp chèn lót để tránh khí rò rỉ từ xốp chèn lót.
    • Không được sử dụng xốp chèn lót loai cell mở nếu có nguy cơ hơi ẩm thấm vào xốp chèn lót.
    • Xốp chèn lót được níu giữ trong mối nối nhờ vào lực ma sát. Vì vậy, cần lựa chọn xốp có đường kính lớn hơn bề rộng khe 20%. Nếu xốp quá nhỏ so với bề rộng khe, sẽ không có tác dụng mong muốn và không thể cắt mặt keo.
    7.	Sử dụng băng dính che phủ bề mặt, ngăn cách

    7. Sử dụng băng dính che phủ bề mặt, ngăn cách

    • Đối với mối nối có mặt đáy chắc chắn, phải dùng băng dính ngăn bám dính và cho mối nối nông không dùng được xốp chèn lót.
    • Để bảo đảm đường keo sau khi hoàn thiện đẹp, thẳng, không gây bẩn cho các bề mặt xung quanh, cần phải sử dụng băng dính che phủ bề mặt. Loại khuyên dùng là băng dính cao cấp masking tape No 7288 của Nitto Denko, Nhật Bản.
    • Việc lựa chọn kích thước băng dính ngăn cách rất quan trọng. Nếu băng dính quá nhỏ, có thể dẫn đến bám dính 3 mặt. Nếu băng dính quá rộng, băng dính có thể bị gấp ở phần đáy mối nối và 2 thành khe, làm mất bám dính.
    8.	Miết keo

    8. Miết keo

    • Giúp đảm bảo độ kín khín của mối nối bằng cách loại bỏ các bóng khí tạo ra trong quá trình bơm keo.
    • Ép cho keo bám dính với mặt khe, tăng độ bám dính.
    • Keo được điền đầy và dàn lên xốp chèn khe và tạo thành hình đồng hồ cát.
    • Nếu không miết và cắt mặt keo, phần diện tích bám dính giữa keo và 2 mặt của mối nối sẽ không đủ để tránh keo tách khỏi 2 thành của mối nối.

    Ưu điểm của keo trám khe MS sealant so với keo PU

    Bảng so sánh các tính năng ưu việt của keo trám khe MS sealant so với keo PU

    Characteristics/đặc tính kỹ thuật  Keo trám khe MS Sealant

    PU sealant 

     C920 Compliant/đáp ứng tiêu chuẩn C920 Yes/có Yes/có
    Tack Free Time/thời gian lưu hóa bề mặt <1 hour/1 giờ >1 hour/1 giờ
    Movement Capability (ASTM C719)/Độ co giãn ±50% ±25%/±50%
    VOC Content/hàm lượng VOC

    Low

    (<10g/L, comply to SCAQMD rule 1168)/thấp

    High /cao
    Contain Solvent & Isocyanate (Hazardous)/chứa dung môi và Isocyanate (chất nguy hại) No/không Yes/có

    Bubbling

    (caused by isocyanate that reacts with moisture and generates CO2 bubbles in curing process)/bóng khí (do isocyanate phản ứng với hơi ẩm và tạo ra khí C02 trong quá trình lưu hóa

    No/không

    Yes/có

    (the higher the moisture level the more bubbles)/lượng bóng khí tỷ lệ thuận với độ ẩm

    Shrinkage (Recessed) After Cure

    (caused by solvent that evaporates in curing process)/ co ngót sau khi lưu hóa (do dung môi bay hơi trong quá trình lưu hóa)

    No/không Yes/có
    Paintable/có thể sơn lên bề mặt Yes/có Yes/có
    Damp Substrate Bonding/bám dính trên bề mặt ẩm ướt Yes/có No/không
    UV Resistance/chống tia UV Good/tốt Bad/không tốt
    Service Life/tuổi thọ >10 years/10 năm 3-10 years/năm
    Primerless Bonding To Most Substrates/bám dính tốt với hầu hết các loại bề mặt mà không cần dùng lớp lót Yes/có No/không
    Storage Stability/Heat Resistance/độ ổn định nhiệt Good/tốt Bad/không tốt
    Service Temperature/nhiệt độ làm việc -30ºC to +100ºC -40ºC to +70ºC

    Chức năng của keo trám mối nối trong xây dựng

    1. Trám các mối nối giữa các cấu kiện xây dựng và bảo đảm co giãn cho các cấu kiện

    1. Trám các mối nối giữa các cấu kiện xây dựng và bảo đảm co giãn cho các cấu kiện

    2. Ngăn ngừa sâm nhập của:

    1. Ngăn ngừa sâm nhập của: * Nước, hơi ẩm, tuyết * Tiếng ồn/kiểm soát tiếng ồn * Hơi nóng/lửa * Khí, hơi và khói * Bụi bẩn * Ánh sáng * Hóa chất 2. Tăng thẩm mỹ cho công trình

    Ứng dụng của keo trám MS sealant

    Dùng cho các mối nối tấm tường bê tông đúc sẵn

    Dùng cho các mối nối tấm tường bê tông đúc sẵn

    Dùng trám khe co giãn

    Dùng trám khe co giãn

    Dùng trám các mối nối vành đai cửa, cửa sổ.

    Dùng trám các mối nối vành đai cửa, cửa sổ.

    Vì sao cần bố trí khe co giãn bê tông

    Khe co giãn bê tông là gì?

    Khe co giãn bê tông hay còn gọi là khe lún, là khe cho phép bê tông giãn nở và co ngót khi có biến thiên nhiệt độ. Khe này tạo thành điểm ngắt giữa bê tông và các phần khác của kết cấu, cho phép dịch chuyển kết cấu mà không gây ứng suất (gây nứt). Khe co giãn phải được bố trí cho các kết cấu bê tông rộng như móng và sàn.

    Khe co giãn bê tông sau đó phải được che phủ bảo vệ bằng keo trám xây dựng để ngăn ngừa tích tụ bụi bẩn, ngăn nước, hóa chất và bảo đảm bề mặt đi lại bằng phẳng, giảm nguy cơ gây tai nạn. Thông thường có 2 loại keo trám khe co giãn là keo trám gốc polyurethane (PU) và keo trám MS (modified silicone).

    Keo trám gốc PU thường khó thi công hơn so với keo trám MS, có thể gây bóng khí (do chứa isocyanate – chất này phản ứng với hơi ẩm trong không khí, tạo ra các bóng khí trong quá trình keo đóng rắn), gây co ngót (do chứa dung môi – là 1 chất khí bay hơi trong quá trình keo đóng rắn) và khả năng kháng tia UV kém hơn so với keo MS. Keo trám MS polymer sealant là chất trám trét mối nối cải biến một thành phần hiệu suất cao dựa trên công nghệ MS polymer tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về ứng dụng trám trét mối nối. Khác với các dòng keo gốc Polyurethane, MS sealant có khả năng kháng thời tiết tốt hơn, nhờ đó có tuổi thọ dài hơn, với các đặc tính vượt trội:

    • Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C920
    • Đáp ứng tiêu chuẩn ISO 11600 (F class 25 LM)
    • Khả năng co giãn ±50%
    • Kháng tia UV tốt
    • Có thể sơn phủ
    • Ít gây loang bẩn
    • Không chứa dầu silicon – không gây bẩn cho các bề mặt xung quanh
    • Không chứa isocyanate – không tạo bóng khí
    • Không chứa dung môi – không bị co ngót
    • Bám dính với hầu hết các loại bề mặt mà không cần lớp lót

     Xem thêm tại đây.

    Vì sao cần có khe co giãn?

    Bê tông co ngót khi khô. Sau khi đạt cường độ, bê tông sẽ giãn nở và co ngót theo sự biến thiên nhiệt độ môi trường. Để ngăn ngừa nứt bê tông, người ta phải bố trí các khe co giãn để bảo đảm cho bê tông có thể dịch chuyển, nhất là với các bản sàn có bề mặt rộng hơn 6m2.

    Khe co giãn bê tông đặc biệt quan trọng trong trường hợp bê tông được đổ liên tục và trong khu vực có tường hoặc tòa nhà bao quanh, hoặc có bố trí hố thăm. Trong trường hợp phải bố trí nhiều khe co giãn, cần phải được chỉ định bởi 1 kỹ sư kết cấu. 

    Tìm hiểu thêm cách sửa chữa khe co giãn bê tông

    Thi công khe co giãn

    Khe co giãn có thể được thi công trước hoặc sau khi đổ bê tông. Nếu thi công khe co giãn trước khi đổ bê tông, cần phải chèn lót bằng vật liệu mềm dọc theo chiều dài khe co giãn trước khi đổ bê tông. Nếu bố trí khe co giãn sau khi đổ bê tông, phải tiến hành cắt rãnh để tạo khe co giãn sau khi bê tông đạt cường độ để chống nứt cho bê tông và sau đó trám bằng keo trám xây dựng, nếu có yêu cầu. Cần bảo đảm cắt đủ chiều sâu thiết kế cho khe.

    Khuyến cáo khi bố trí khe co giãn bê tông và thi công keo trám

    1. Khoảng cách giữa các khe bằng 30 lần chiều dày bê tông. Ví dụ: chiều dày tấm sàn là 10cm thì khoảng cách giữa các khe là 3m.
    2. Bảo đảm khe được cắt đủ chiều sâu thiết kế: tối thiểu bằng 1/4 chiều dày tấm sàn. Với tấm sàn dày 10cm, chiều sâu khe tối thiểu là 25mm. 
    3. Nếu bố trí khe co giãn sau khi đổ bê tông, phải tiến hành cắt khe sớm để tránh nứt. Bê tông có thể nứt nếu không cắt khe trong vòng 12 giờ sau khi bê tông đạt cường độ.
    4. Khe được bố trí hiệu quả ở tỷ lệ 1:1, ví dụ: 5mx5m. Với bản sàn nhỏ hơn, có thể bố trí tỷ lệ 1.5. Ví dụ: 2m x 3m. 
    5. Đối với keo trám khe, cần thi công ngay sau khi cắt khe để tránh bụi bẩn và mất nhiều công vệ sinh. Bể có đường mép keo đẹp và gọn gàng, nên dùng băng dính che phủ bề mặt (masking tape) khi thi công và xốp chèn khe để tránh bám dính 3 mặt và kiểu soát chiều sâu keo trám. Xem thêm hướng dẫn thi công keo trám tại đây

    Dưới đây là hình ảnh thi công khe co giãn bằng keo trám.

    keo tram khe co gian MS slealant 1
    Concrete expansion joint sealing
    keo tram khe co gian MS slealant 6
    Concrete expansion joint sealing
    keo tram khe co gian MS slealant 7
    Door peremeter sealing
    keo tram khe co gian MS slealant 8
    masking before sealant application
    keo tram khe co gian MS slealant 9
    Concrete expansion joint sealing
    keo tram khe co gian MS slealant 11
    Door peremeter sealing

    Keo trám xây dựng AS 4001S cho công trình xanh

    AS 4001 4001S GECA

    AS 4001 4001S GECA

    Tóm tắt: MS polymer sealant là chất trám trét mối nối cải biến một thành phần hiệu suất cao dựa trên công nghệ MS polymer tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về ứng dụng trám trét mối nối. Khác với các dòng keo gốc Polyurethane, MS sealant có khả năng kháng thời tiết tốt hơn, nhờ đó có tuổi thọ dài hơn. Chứa ít dung môi, không chứa isocyanate, keo sau khi lưu hóa không bị co ngót hay bóng khí. Không chứa dầu silicon, giảm thiểu các vấn đề về thẩm mỹ cho tòa nhà do bị loang dầu silicon. Keo trám MS polymer có khả năng bám dính tốt với nhiều loại bề mặt, có thể sơn phủ bằng hầu hết các loại sơn công nghiệp thông dụng trên thị trường. Keo trám xây dựng MS sealant là dòng keo trám hiệu suất cao được các chuyên gia về xây dựng, kiến trúc khuyên dùng trong xây dựng và công nghiệp, với các đặc tính vượt trội sau đây so với keo trám gốc PU.

    Dễ thi công

    Keo trám MS Sealant rất dễ thi công, ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp, chỉ cần 1 thao tác cắt mặt, việc hoàn thiện dễ hơn các dòng keo trám khác, không cần phải dùng nước hay nước xà phòng.
    Khả năng bám dính tốt

    Khả năng bám dính tốt

    Keo trám MS sealant có thể bám dính tốt với hầu hết các loại bề mặt xây dựng mà không cần dùng lớp lót. Có thể bám dính với các bề mặt vật liệu phổ biến như nhựa PVC, nhôm, kính, thép, sứ, gỗ plywood và nhiều loại vật liệu xây dựng mới.
    Chống chịu thời tiết tốt

    Chống chịu thời tiết tốt

    Đặc tính nổi bật của keo trám xây dựng MS sealant là khả năng chống chịu thời tiết, kháng tia UV. Keo trám MS sealant không bị nứt ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Khả năng đàn hồi của keo vẫn duy trì tốt sau nhiều năm sử dụng.

    Đáp ứng tốt các tiêu chuẩn quốc tế về các chỉ tiêu cơ lý

    Keo trám MS sealant có độ đàn hồi ổn định theo thời gian. Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C920, ISO 11600 (F class 25 LM), khả năng co giãn +-50%.
    Không bị co ngót

    Không bị co ngót

    Keo trám MS sealant không chứa dung môi nên không bị co ngót. Các dòng keo gốc PU gây co ngót vì chứa dung môi, là chất khí bay hơi trong quá trình keo đóng rắn.
    Không tạo bóng khí

    Không tạo bóng khí

    Keo trám MS sealant không chứa isocyanate nên không tạo bóng khí khi thi công. Bề mặt keo luôn luôn ở tình trạng ổn định và đều. Icocyanate là một chất khí, khi tác dụng với hơi ẩm sẽ tạo thành CO2, sinh ra các bóng khí trong quá trình keo đóng rắn.

    Không gây loang, ố bẩn

    Keo trám MS sealant không chứa dầu silicon nên không gây loang, ố bẩn cho các bề mặt vật liệu đòi hỏi thẩm mỹ cao như đá granite và đá marble.
    Cho phép sơn phủ lên bề mặt

    Cho phép sơn phủ lên bề mặt

    Keo trám MS polymer có khả năng bám dính tốt với nhiều loại bề mặt, có thể sơn phủ bằng hầu hết các loại sơn công nghiệp thông dụng trên thị trường.
    Đa dụng

    Đa dụng

    Được các chuyên gia khuyên dùng để trám trét các mối nối bê tông như khe co giãn, mối nối xây dựng, mối nối tấm ốp tường v.v. Là sản phẩm lý tưởng để trám trét các mối nối vành đai cửa/cửa sổ, đặc biệt khi cần phải sơn phủ. Keo trám MS sealant còn được khuyên dùng cho hệ tấm bê tông cốt sợi GRC, nhôm a nốt hóa, gạch xây, sứ, kim loại mạ, gỗ hoàn thiện, tấm epoxy và polyester, UPVC, polystyrene và thép không gỉ.
    Sản phẩm xanh cho các công trình xanh

    Sản phẩm xanh cho các công trình xanh

    Keo trám MS sealant AS4001 được chứng nhận sản phẩm xanh GECA của Úc, không chứa các chất nguy hại như isocyanate, dung môi hay kim loại nặng v.v
    • 1
    • 2

    • PGD/showroom: BT7-16, KĐT Văn Khê, Hà Đông, Hà Nội

      Hotline: 038.224.1661
      Tư vấn giải pháp: 0789.000.134
      Email: vts@vinats.com www.vinats.com


    © 2016 Vinats. All rights reserved

    Chính sách thanh toán - Chính sách khiếu nại - Chính sách vận chuyển - Chính sách đổi trả và hoàn tiền - Chính sách bảo hành - Chính sách bảo mật thông tin

    CÔNG TY TNHH VINA TRADE SYNERGY
    GPKD số 0107475020 do Sở KH và ĐT TP Hà Nội cấp ngày 16/02/2016
    Địa Chỉ: Thôn Yên Khê, X. Yên Thường, H. Gia Lâm, Tp. Hà Nội