Skip to main content

Thẻ: keo tram khe

Keo trám khe nối xây dựng | lựa chọn và sử dụng như thế nào cho đúng

Biến dạng của keo và khe nối theo biến thiên nhiệt độ

Khe nối là hạng mục xây dựng được thiết kế để liên kết các vật liệu khác nhau và giảm tác động của sự dịch chuyển giữa các cấu kiện chịu lực và giúp giảm thiểu nứt. Khe nối thường được bố trí giữa các phần tiếp giáp của hệ ốp mặt tiền tòa nhà, bản sàn bê tông, cầu, mặt đường, đường ray, đường ống vv và được bịt kín bằng keo trám khe.

Các khe nối bị lỗi sẽ kéo theo rò rì, thấm nước và hư hỏng công trình. Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp giúp các công trình xây dựng luôn luôn khô và kín nước.

Các khe nối xây dựng chuyển vị theo 3 cách khác nhau, tác động đến keo trám trong khe nối: giãn nở, co ngót và chuyển vị dọc.

Các tòa nhà và kết cấu xây dựng dân dụng gồm các cấu kiện khác nhau và có sự chuyển vị lẫn nhau một cách tương đối. Có 2 kiểu chuyển vị:

| Chuyển vị do biến thiên nhiệt độ

Nhiệt độ thay đổi do các tác động của khí hậu, ánh nắng và thời tiết làm cho các cấu kiện xây dựng giãn nở hoặc gây co ngót. Khi keo trám trét kết nối các cấu kiện lại sẽ tạo thành chuyển vị vĩnh cửu. Khi nhiệt độ tăng, các cấu kiện sẽ giãn nở, các mối nối sẽ co lại và keo bị ép lại. Khi nhiệt độ giảm, các cấu kiện sẽ co lại, các mối nối sẽ to ra và keo trám trét sẽ giãn ra hoặc giãn dài. Khi nhiệt độ giảm, độ bám dính của keo với bề mặt mối nối là rất quan trọng.

Các dịch chuyển do biến thiên nhiệt độ là rất lớn trong trường hợp các cấu kiện lớn hoặc khi sử dụng các vật liệu khác nhau như tường gạch và vành đai cửa sổ bằng vinyl.

| Chuyển vị do biến động địa chấn

Chuyển vị kết cấu vì một số lý do. Có thể do lún các kết cấu, do rung chấn hoặc do các tải trọng khác như gió. Chuyển vị kết cấu thay đổi kích thước mối nối ban đầu và có thể gây ra ứng suất  lên vật liệu trám trét, thường là ứng suất cắt.

Chuyển vị bên trong các mối nối là không tránh khỏi và giải pháp lâu dài để đảm bảo chuyển vị đó là sử dụng keo trám trét mối nối đàn hồi. Các loại keo này vẫn duy trì chức năng và tính năng ban đầu và độ bám dính với bề mặt trong suốt thời gian sử dụng và đảm bảo độ kín khít lâu bền.

Các kết cấu của công trình hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào keo trám khe nối trong việc ngăn ngừa hư hỏng do thấm nước gây ra đối với công trình và các hạng mục bên trong công trình. Kỹ thuật chống nước ứng dụng cho các công trình thường là sử dụng mái che, băng dán các mối nối mái che. Nếu phần keo trám khe nối bị hỏng, khả năng thấm nước là không tránh khỏi. Vấn đề phổ biến hiện nay là các thiết kế thường không coi trọng và quan tâm đúng mức đến phần vật liệu trám khe nối. Dưới đây là một số bí quyết để tránh các vấn đề nêu trên.

| Ứng dụng phổ biến

Keo trám khe được sử dụng để bịt kín các khe nối hở nhằm ngăn nước và không khí đi qua (cả phần trong và ngoài nhà); vì mục đích thẩm mỹ (đối với các bề mặt trong nhà, nơi không bị thấm nước); và nhằm giảm truyền âm thanh qua các khe nứt, khe hở (thường là ở các cấu kiện lắp ghép). Nếu không tính đến các yếu tố nêu trên trong thiết kế và thi công, thì có lẽ các vật liệu trám khe là không cần thiết. Có nhiều loại vật liệu trám khe hở khác nhau, trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập tới keo trám khe nối (keo silicone sealant – được thi công bằng cách bơm, có độ đồng nhất và bám dính tốt, bám dính vào cả 2 mép của khe nối.

Đối với phần ngoài nhà. Hầu hết các bề mặt ngoài nhà đều được trám keo nhằm cho phép các dịch chuyển mà không gây hư hỏng vật liệu. Hai nguyên nhân chính gây ra các chuyển vị là co giãn nhiệt và dịch chuyển địa chấn.

Một số bề mặt như mái lợp, có thể được chồng mí để đảm bảo thoát nước đồng thời cho phép các chuyển vị – thường không cần trám keo. Một số bề mặt khác có yêu cầu trám keo như tấm panel kim loại có khe nối được trám keo để tránh rò rỉ nước.

Việc sử dụng kết hợp nhiều loại vật liệu khác nhau cho phần ngoài nhà sẽ tạo ra các khe hở bắt buộc phải dùng keo trám để bịt kín.

Các bề mặt ngoài phổ biến cần phải trám keo gồm có:

  • Khe nối tường ngoài (khối xây, bê tông, vữa trát);
  • Khe nối khuôn cửa đi, cửa sổ;
  • Khe nối sàn bê tông
  • Khe nối mái che kim loại;
  • Khe nối hệ mái che; và
  • Khe lún.

Phần ngoài nhà. Các khe nối trong nhà thường không có biến thiên nhiệt độ nhiều như khe nối ngoài nhà. Chúng được sử dụng cho nhiều lý do khác nhau. Các tấm thạch cao thường yêu cầu phải có khe nối để tránh nứt. Các khe nối trong nhà thường được bịt kín bằng keo trám khe để tránh bụi bẩn và tăng thẩm mỹ. Các bề mặt trong nhà cần trám keo gồm:

  • Tấm thạch cao;
  • Tường trát;
  • Khe co giãn và khe lún; và
  • Các khe nối trong nhà tắm và nhà bếp

Để tránh các hư hỏng cho công trình do khe nối gây ra, cần

  • Lựa chọn giải pháp thiết kế phù hợp.Tuổi thọ của các dòng keo trám thường ngăn hơn tuổi thọ công trình.
  • Dự tính đúng biên độ chuyển vị dự kiến. Xem xét chiều rộng khe nối, khoảng cách giữa các khe nối và biên độ co giãn nhiệt. Có thể tham khảo tiêu chuẩn ASTM C 1472, Tiêu chuẩn ASTM C 920, ISO 11600

Có 3 dạng khe nối:

  • Khe co giãn (khe nối co lại hoặc giãn ra theo biến thiên nhiệt độ môi trường);
  • Chuyển vị dọc (2 mép của khe nối chuyển vị theo phương dọc, vật liệu trám khe bị vặn xoắn nhưng không bị nén); và
  • Đồng thời kết hợp cả 2 dạng chuyển vị trên)
  • Chọn vật liệu trám khe có khả năng chịu được các dịch chuyển dự kiến.Hầu hết các lỗi về vật liệu trám khe liên quan đến các chuyển vị – đánh giá sai các chuyển vị dự kiến hoặc lựa chọn sản phẩm keo trám không có khả năng chịu được các chuyển vị. Vật liệu trám khe nối phải có khả năng co giãn đàn hồi.
  • Chọn vật liệu trám khe phải có khả năng chịu được các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết. Nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây hư hỏng khe nối là vật liệu trám khe bị xuống cấp do nước và thời tiết (bao gồm cả khu vực ẩm ướt trong nhà).
  • Quy định loại keo trám phù hợp.Cách phổ biến nhất về quy định chất lượng keo trám khe là quy định tên sản phẩm, tên nhà sản xuất và đưa ra tiêu chuẩn tham khảo.
  • Quy định phạm vi công việc trám khe một cách đầy đủ và chi tiết.Lỗi thi công diễn ra phổ biến nhất do không quy định rõ các loại khe nối phải trám keo và chủng loại keo trám phải sử dụng. Trên bản vẽ thi công thường không chỉ rõ phạm vi công tác trám khe. Cần phải mô tả phạm vi công tác trám khe bằng lời trên bản vẽ hoặc trong 1 mục tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể.

 

Quy tắc chung về thiết kế mối nối sử dụng keo trám

Thiết kế hệ mối nối trám keo không đơn thuần là việc lựa chọn keo trám có khả năng kháng hóa chất và chỉ tiêu cơ lý phù hợp. Để bảo đảm hiệu suất làm việc tối ưu trong thời gian dài, cần phải xem xét các yếu tố sau:
  • Thiết kế mối nối phù hợp, bao gồm kích thước và lựa chọn vật liệu chèn khe
  • Chủng loại và đặc tính của bề mặt mối nối
  • Quy trình thi công và điều kiện môi trường tại thời điểm thi công
Khả năng co giãn của keo và chiều rộng mối nối phải phù hợp với khả năng co giãn dự kiến của các cấu kiện xây dựng xung quanh. Picture1 Picture2 Keo trám phải có khả năng giãn và co theo các cấu kiện được trám keo. Nếu không, sẽ đẫn đến keo bị mất bám dính hoặc mất cố kết.
  • Chiều sâu keo trám quyết định ứng suất ở điểm tiếp xúc giữa keo trám và bề mặt mối nối. Nếu chiều sâu keo trám quá lớn, sẽ sinh ra ứng suất lớn tại tiếp điểm giữa keo và mép mối nối khi có nhiệt độ thấp và phá vỡ cố kết trong keo trám.
  • Phải tránh bám dính 3 chiều. Bất kỳ bám dính nào của keo không vào 2 mép mối nối cũng sẽ làm giảm độ đàn hồi của keo và làm mất tác dụng của keo. Sử dụng đúng loại vật liệu chèn khe cũng có thể tránh được các vấn đề này. Xốp chèn khe quy định chiều sâu khe và tránh bám dính 3 mặt.
Thiết kế mối nối sàn Cần phải có các tính toán riêng cho các mối nối sàn tùy thuộc vào vị trí và tải trọng tính toán của mối nối sàn. Mặt keo của các mối nối ở khu vực có nhiều xe ô tô và/hoặc xe tải nặng đi lại phải được làm võng để giảm tải trọng cơ học. Mối nối ở khu vực cho người đi bộ phải được thiết kế phẳng mặt để tránh rủi ro trượt ngã. Keo phải có độ cứng nhất định và khả năng kháng võng đối với các tác động cơ học từ bánh xe có tiết diện nhỏ. Xem thêm: | Lựa chọn keo trám  | Vật tư phụ thi công keo trám

8 điều kiện bảo đảm thi công keo trám đạt chất lượng

1. Vệ sinh kỹ bề mặt thi công keo trám

1. Vệ sinh kỹ bề mặt thi công keo trám

Tất cả các nhà sản xuất đều đưa ra yêu cầu này trong quy trình thi công keo. Khi nguyên tắc cơ bản này bị vi phạm thì keo trám sẽ có vấn đề về bám dính. Một số vấn đề chính khi vệ sinh bề mặt thi công keo trám gồm: Không hề vệ sinh bề mặt
  • Sử dụng dung môi bẩn hoặc bị nhiễm bẩn để vệ sinh bề mặt
  • Sử dụng không đúng loại dung môi cho loại keo trám
  • Để cho dung môi bẩn khô trên bề mặt thi công keo
  • Sử dụng rẻ hoặc chổi bẩn để vệ sinh bề mặt
  • Dùng rẻ có dính lông để vệ sinh bề mặt
  • 2.	Sử dụng keo trám chất lượng cao phù hợp

    2. Sử dụng keo trám chất lượng cao phù hợp

    Lỗi bám dính phổ biến là do sử dụng keo trám và primer (sơn lót) không đúng chủng loại. Điều này có nghĩa là gì?
    • Keo trám có chất lượng thấp. Hiện nay keo trám MS sealant, bằng công nghệ polyme cải tiến và đột phá, có thể khắc phục được các nhược điểm của các dòng keo trám gốc PU và gốc silicon.
    • Không sử dụng primer (sơn lót)
    • Sử dụng quá nhiều primer
    • Sử dụng primer không đúng chủng loại cho bề mặt thi công hoặc cho loại keo trám
    • Không có thời gian chờ cho primer khô hoàn toàn trước khi thi công keo trám.

    3. Điều kiện thời tiết khi thi công keo trám

    Nhiệt độ thời tiết khi thi công có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi công.
    • Thời tiết lạnh/nhiệt độ thấp có thể khiến keo trám bị giảm độ nhớt, nên việc thi công không tránh khỏi bóng khí và khó miết keo. Không khí lạnh có thể làm chậm quá trình lưu hóa (đóng rắn keo) nếu bề mặt thi công đã co lại do nhiệt độ thì mối nối keo sẽ mở rộng. Vấn đề xảy ra khi bề mặt thi công ấm lên và giãn nở khiến cho mối nối co lại và keo bị bong ra hoàn toàn.
    • Nhiệt độ cao có thể khiến cho keo bị sụt hoặc chảy ra khỏi mối nối và làm mất tác dụng của keo trám. Keo bị xe mặt quá sớm sẽ dẫn đến rạn nứt trên bề mặt keo.
    • Bề mặt thi công bắt buộc phải khô. Sương, đọng sương hoặc ẩm ướt trên bề mặt sẽ ảnh hưởng đến độ bám dính của keo. Bề mặt còn ẩm ướt sau mưa
    4.	Keo còn hạn sử dụng

    4. Keo còn hạn sử dụng

    • Nhiều loại keo trám trông rất giống nhau nhưng tính năng hoạt động lại không giống nhau.
    • Lưu kho không đúng cách có thể khiến cho keo trám bị khô, lưu hóa hoặc quá hạn
    5.	Bề mặt mối nối nhẵn sạch

    5. Bề mặt mối nối nhẵn sạch

    • Các mép mối nối phải nhẵn và không bị răng cưa để đảm bảo keo không tạo bóng khí trong quá trình thi công.
    • Loại bỏ vữa còn rót lại trên bề mặt chuẩn bị thi công để tránh mất bám dính
    6.	Tầm quan trọng của xốp chèn khe backer rod

    6. Tầm quan trọng của xốp chèn khe backer rod

    • Xốp chèn khe tạo độ sâu keo theo thiết kế, theo tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều sâu, có tác dụng như 1 lớp chống bám dính, tạo ra bề mặt chắc chắn cho việc cắt mặt keo.
    • Mối nối có bám dính 3 mặt sẽ ảnh hưởng đến độ cố kết hoặc độ bám dính của keo hoặc cả hai.
    • Không nên sử dụng xốp chèn lót có cell kín để thi công các loại keo đóng rắn nhờ hơi ẩm trong không khí. Tránh không làm thủng xốp chèn lót để tránh khí rò rỉ từ xốp chèn lót.
    • Không được sử dụng xốp chèn lót loai cell mở nếu có nguy cơ hơi ẩm thấm vào xốp chèn lót.
    • Xốp chèn lót được níu giữ trong mối nối nhờ vào lực ma sát. Vì vậy, cần lựa chọn xốp có đường kính lớn hơn bề rộng khe 20%. Nếu xốp quá nhỏ so với bề rộng khe, sẽ không có tác dụng mong muốn và không thể cắt mặt keo.
    7.	Sử dụng băng dính che phủ bề mặt, ngăn cách

    7. Sử dụng băng dính che phủ bề mặt, ngăn cách

    • Đối với mối nối có mặt đáy chắc chắn, phải dùng băng dính ngăn bám dính và cho mối nối nông không dùng được xốp chèn lót.
    • Để bảo đảm đường keo sau khi hoàn thiện đẹp, thẳng, không gây bẩn cho các bề mặt xung quanh, cần phải sử dụng băng dính che phủ bề mặt. Loại khuyên dùng là băng dính cao cấp masking tape No 7288 của Nitto Denko, Nhật Bản.
    • Việc lựa chọn kích thước băng dính ngăn cách rất quan trọng. Nếu băng dính quá nhỏ, có thể dẫn đến bám dính 3 mặt. Nếu băng dính quá rộng, băng dính có thể bị gấp ở phần đáy mối nối và 2 thành khe, làm mất bám dính.
    8.	Miết keo

    8. Miết keo

    • Giúp đảm bảo độ kín khín của mối nối bằng cách loại bỏ các bóng khí tạo ra trong quá trình bơm keo.
    • Ép cho keo bám dính với mặt khe, tăng độ bám dính.
    • Keo được điền đầy và dàn lên xốp chèn khe và tạo thành hình đồng hồ cát.
    • Nếu không miết và cắt mặt keo, phần diện tích bám dính giữa keo và 2 mặt của mối nối sẽ không đủ để tránh keo tách khỏi 2 thành của mối nối.

    Xu hướng sử dụng keo trám khe MS sealant

    Keo trám khe MS sealant
    Keo trám khe MS sealant

    Keo trám khe MS sealant ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm của keo trám khe gốc PU, được sử dụng để trám trét các mối nối trong xây dựng như mối nối khe co giãn sàn bê tông, vành đai, khuôn cửa đi, vành đai cửa sổ, mối nối tấm ốp nhôm hợp kim (aluminium composite), mối nối tấm bê tông tường đúc sẵn, mối nối tấm đá nhân tạo, đá tự nhiên.

    Keo trám khe có nhiều tên gọi khác nhau như keo trám khe đàn hồi, keo trám đàn hồi, keo trám khe nối đàn hồi, keo trám xây dựng.

    Keo trám khe MS sealant có các tên gọi khác nhau như keo MS, keo trám khe cải tiến hay keo trám hybrid ( có 2 dòng chính là silyl-modified polyether (hay còn gọi là MS sealant) và silyl-modified polyurethane (hay còn gọi là SPUR sealant), modified urethane (urethane cải tiến), modified silicone (silicon cải tiến), hybrid (lai) hoặc silyl terminated polypropylene oxide (sau đây gọi chung là keo “MS sealant“). Cả 2 dòng này có thành phần hóa học giống nhau và có nhiều đặc tính chung. Do sự giống nhau về cấu trúc phân tử sealant, chúng được gọi chung là các oligome có cấu trúc phân tử kết thúc bằng silyl. Các loại vật liệu này được sử dụng chính làm keo trám khe trong ngành xây dựng. Các sản phẩm keo trám được sản xuất từ các sealant cải tiến có độ bám dính tốt với bề mặt của nhiều loại vật liệu khác nhau và có khả năng chống chịu thời tiết và tia UV tốt.

    Keo MS sealant là sự kết hợp các ưu điểm của dòng keo gốc PU và đặc tính chống chịu thời tiết tốt của các dòng keo gốc silicone. Ngoài đặc tính hiệu suất cao, các dòng keo MS sealant còn được sử dụng rộng rãi nhờ đặc tính không chứa dung môi và không chứa isocyanate (không gây bóng khí và không bị co ngót) và tính linh hoạt cho phép thay đổi độ nhớt và phát triển cường độ sớm cho các ứng dụng khác nhau.

    Bài viết này đánh giá các ưu và nhược điểm của dòng keo MS sealant. 

    | Xu hướng sử dụng keo trám khe MS sealant trong xây dựng

    xem thêm quy trình thi công keo trám khe MS sealant tại đây

    Keo trám khe phát triển khá đa dạng trong những năm gần đây khi nhu cầu thị trường tăng lên. Sự xuất hiện của các loại vật liệu mới đã tạo ra nhiều sản phẩm keo trám khe mới cho các ứng dụng khác nhau.

    Keo trám khe có nhiều dòng từ các dòng gốc dầu và gốc butyl giá thấp để dùng cho khuôn cửa, vành đai cửa, cửa sổ đến dòng silicon và polyurethane (PU) một thành phần và hai thành phần có giá cao hơn được dùng để trám các khe trong các kết cấu nhà cao tầng. Ngoài ra, còn có các loại vật liệu khác với tính năng độc đáo và được ưa dùng.

    Gần đây có xu hướng sử dụng keo trám hiệu suất cao hơn do có các quy định xuất phát từ các sự cố mưa bão, lụt và các sự cố tự nhiên khác. Cản trở đối với tăng trưởng của thị trường chính là tính phân mảng của ngành và thiếu các tiêu chuẩn đồng bộ để phân loại keo trám. Nguyên nhân khác là do giá vật liệu đầu vào gia tăng và gia tăng các quy định môi trường về phát thải dung môi, khí thải và độc tố.

    Các loại keo trám khe “hiệu suất cao” truyền thống

    Các loại keo trám khe gốc PU và gốc silicone được coi là keo trám khe “hiệu suất cao” vì chúng có độ bám dính, độ co giãn và độ bền cao. Tuy vậy các sản phẩm này lại có một số nhược điểm hạn chế việc sử dụng.

    Bảng 1: So sánh đặc tính của keo trám khe gốc PU và gốc silicon trong xây dựng

    Bảng so sánh ưu nhược điểm của keo trám khe PU và silicone

    Ghi chú: — rất kém; – kém; + trung bình; ++ tốt

    Keo trám MS sealant là loại keo được sử dụng phổ biến nhất ở Nhật Bản cách đây gần 30 năm. Keo trám MS sealant cải tiến ban đầu được phát triển để giải quyết các vấn đề về loang bẩn trong các dòng keo có hàm lượng chất làm dẻo cao. Cùng với sự cải tiến liên tục về khả năng chống chịu thời tiết, keo trám MS sealant đã dần chiếm thị phần của keo trám gốc urethane và gốc silicon.

    Đặc tính của keo trám MS sealant

    Cấu tạo phân tử MS sealant gồm một cấu trúc polyether và chức năng khớp nối silane (Hình 1). MS sealant được tạo ra từ oxit polypropylene cao phân tử. Nó kết thúc bằng hợp chất allyl kết hợp với phản ứng ghép hydrosylylation để tạo ra một polyether có kết thúc bằng hợp chất methyldimethoxysilane

    cau truc MS

                                                                                                                     Hình 1: Cấu trúc của MS sealant

    MS sealant không chứa urethane, urea hay các nhóm chức năng khác phổ biến trong các dòng keo trám gốc PU. Chuỗi polyether chính của MS sealant có độ nhớt thấp, nhiệt độ dịch chuyển phân thử thấp, ít thay đổi trong dải nhiệt độ rộng, có màu và mùi nhẹ. Do chuỗi chính không chứa các thành phần kết dính cao, các sealant này thường không cần dung môi hay chất tạo dẻo.

    Một số MS sealant có bán trên thị trường. Kaneka là nhà cung ứng hàng đầu về MS sealant tại Nhật Bản. Các MS sealant mạch thẳng tạo ra keo trám có module đàn hồi thấp, rất mềm và rất dễ thi công và bám dính rất tốt. Các cấu trúc MS sealant được cải tiến tạo ra module đàn hồi cao hơn, giúp keo đóng rắn đồng nhất và nhanh hơn. Việc trộn 2 dòng MS sealant chính thường được sử dụng để tạo ra các đặc tính theo yêu cầu phù hợp với các ứng dụng cụ thể.

    Keo trám khe MS sealant có độ nhớt thấp trong khoảng 8,000-12,000 cps cho dù có trọng lượng phân tử lớn. Độ nhớt khá ổn định trong dải nhiệt độ lớn. Nhờ đó việc kết hợp thường rất dễ dàng và trực tiếp. Quy trình sản xuất tương tự với sản xuất keo PU. Các chất độn và bột màu được sấy khô trước và phải trộn trong môi trường chân không để duy trì độ ẩm dưới 800 ppm. Các hóa chất làm khô và chất khử ẩm đôi khi cũng được sử dụng. Phải đóng gói đúng quy cách để nâng cao tuổi thọ của keo trám.

    Các nhóm chất silane tạo ra cơ chế đóng rắn không chứa isocyanate, tạo ra độ bám dính tốt với bề mặt của nhiều loại vật liệu khác nhau và có độ ổn định cao. Nước phản ứng với nhóm silane để giải phóng methanol và tạo ra silanol. Phản ứng tiếp theo của silanol với một silanol khác hoặc với methoxysilane tạo ra các liên kết siloxane. Phản ứng liên kết chéo diễn tra theo 2 bước như mô tả ở Hình 2.

     

    Lien ket cheo MS

    Hình 2: Phản ứng liên kết chéo của MS sealant

    Giống như các dòng keo trám khác, keo trám khe MS sealant có thể được kết hợp với các loại chất hóa dẻo, chất độn và các phụ khác để tạo ra các đặc tính khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng. Keo trám một thành phần là dạng phổ biến nhất. Tuy nhiên, cũng có thể sản xuất được loại keo 2 thành phần.

    Hướng dẫn tổng hợp

    Công thức chế tạo keo MS sealant cải tiến 1 thành phần được trình bày tại Bảng 2. Hệ một thành phần có ưu điểm là dễ thi công và độ bám dính. Đặc tính điển hình ở 3 cấp độ như mô tả tại Bảng 3.

    Bảng 2: công thức keo trám MS sealant cải tiến một thành phần

    cong thuc MS

    Bảng 3: Đặc tính điển hình của các dạng keo trám MS sealant cải tiến so với keo trám gốc PU 

    SS PU MS

    Calcium carbonate ( đá vôi) thường được chọn làm vật liệu độn nhờ đặc tính đàn hồi, độ bền kéo và độ giãn dài. Nhiều loại chất hóa dẻo cũng được sử dụng làm phụ gia ức chế. Hợp chất bột mực và amin được sử dụng làm chất xúc tác để tăng tốc độ phản ứng đóng rắn. Các chất khử ẩm đôi khi cũng được bổ sung vào công thức. Phụ gia tăng bám dính có thể được bổ sung cho dù bản thân nhóm silane cũng đã có chức năng tăng bám dính.

    Keo trám khe MS sealant – mở rộng định vị giá trị

    Keo trám khe MS sealant ngày càng được sử dụng phổ biến là nhờ tính linh hoạt và ưu điểm vượt trội, phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau. Các dòng keo trám khe MS sealant thường có độ cứng Shore A khoảng 40, độ giãn dài tới hạn khoảng 150-350%, khả năng đàn hồi trên 70%, độ bền kéo 1MP và modulus 0,8 MPa. Độ đàn hồi của mối nối xây dựng thông thường là +/- 25%. Nhờ có các tính năng này, keo trám khe MS sealant cải tiến được xếp vào nhóm “keo trám hiệu suất cao”.

    Keo trám khe MS sealant đáp ứng tiêu chuẩn ASTM CC920 Class 25 và Federal Specification TT-S-00230C Type II, Class A là keo trám một thành phần, ISO Standard 11600G, Class 25HM (high modulus).

    Bảng 4 dưới đây so sánh đặc tính của các dòng keo trám gốc silicon, PU và MS sealant. So với 2 dòng keo trám gốc PU và gốc silicon, MS sealant có đặc tính và ưu điểm vượt trội.

    Một số tính năng riêng của keo trám khe MS sealant như:
    • Thân thiện với môi trường (không chứa dung môi và không chứa isocyanate)
    • Dễ thi công ngay ở trong điều kiện nhiệt độ thấp: độ nhớt của keo cải tiến ít lệ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ
    • Tính ổn định chất lượng trong quá trình lưu kho: tuổi thọ dài nhưng cần chống ấm khi lưu kho
    • Chống chịu thời tiết tốt và bền: keo trám khe MS sealant không bị nứt, không bị tách lớp, không bị phai màu hoặc giảm độ bám dính sau 7 năm thử nghiệm trong điều kiện khí hậu sa mạc.
    • Chống loang bẩn: keo MS sealan không gây loang bẩn như các dòng keo gốc silicon gây loang bẩn từ bề mặt khe, mối nối.
    • Cho phép sơn phủ lên bề mặt keo: keo MS sealant cho phép sơn phủ lên bề mặt, không giống như các dòng keo gốc silicon.
    • Độ bám dính: keo trám khe MS sealant bám dính tốt với bề mặt của hầu hết các loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa, gỗ và sứ.

    tìm hiểu thêm về keo trám khe MS sealant tại đây 

    Bảng 4: so sánh tính năng giữa keo trám khe MS sealant, keo trám gốc PU và gốc silicone

    SS MS PU Silicone 1

    Keo trám khe MS sealant có nhiều đặc tính tốt giống với keo trám gốc urethane. Tuy nhiên, Keo trám MS sealant cải tiến một thành phần đóng rắn nhanh hơn keo trám gốc urethane một thành phần và được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng cần tốc độ phát triển cường độ. Thời gian khô mặt (15-20 phút) của Keo trám MS sealant cải tiến nhanh hơn keo trám gốc silicon và urethane nhờ đó ít bị bám bụi bẩn trên bề mặt hơn.Mức độ đánh giá: 10=rất tốt; 1 = kém

    Điểm nổi bật của dòng keo trám khe MS sealant là không chứa isocyanate. 

    1 Silyl-Terminated Polyether Sealants and Adhesives of a New Generation, Kaneka Corporation.

    2 Hashimoto, K., “Silyl-Terminated Polyethers for Sealant Use: Performance Updates”, Adhesives Age, August 1998.

    3 US Patent Application 2002/0198308, December 26, 2002.

    Isocyanates là chất hóa học phản ứng mạnh, có hiệu quả trong nhiều ứng dụng keo trám ở góc độ khác nhau. Do đó, các loại keo trám có thành phần isocyanates phải được bảo vệ không cho tiếp xúc với các chất mà có thể kết hợp với nhóm isocyanate, trong đó có hơi ẩm vì điều này sẽ làm giảm tuổi thọ của keo nhanh. Isocyanate tạo ra bóng khí trong quá trình đóng rắn. Isocyanate cũng bị coi là vật liệu nguy hại. Cần phải lưu ý khi sử dụng vật liệu có chứa isocyanate trong đó có việc đảm bảo thông gió và rửa sạch các vùng tiếp xúc với hóa chất này.

    Tổng hợp bởi VTS team

    Tài liệu tham khảo:

    1 Silyl-Terminated Polyether Sealants and Adhesives of a New Generation, Kaneka Corporation.

    2 Hashimoto, K., “Silyl-Terminated Polyethers for Sealant Use: Performance Updates”, Adhesives Age, August 1998.

    3 US Patent Application 2002/0198308, December 26, 2002.

     

    Keo trám trét MS sealant: các câu hỏi được quan tâm nhất

    Keo trám trét MS sealant là một sản phẩm cực kì vượt trội về chất lượng, khắc phục toàn bộ những nhược điểm của keo gốc PU và silicone truyền thống. Dòng keo này đã được sử dụng rộng rãi cách đây hơn 30 năm ở các nước phát triển như Tây Âu và Nhật Bản. Tuy nhiên chúng vẫn có khá mới lạ ở Việt Nam. Dưới đây là tổng hợp các thắc mắc được quan tâm khi sử dụng keo trám trét MS sealant này.

    1. Keo gốc MS sealant khác keo gốc PU ở điểm nào?

    Khác nhau cơ bản nhất về thành phần trong keo. MS sealant được tạo ra từ oxit polypropylene cao phân tử, không chứa isocyanate, tạo ra độ bám dính tốt với bề mặt của nhiều loại vật liệu khác nhau, không co ngót sau khi thi công, tính đàn hồi cao ( ±50%), ổn định và kháng UV tuyệt vời. PU hay Polyurethane là một chuỗi carbamate (Urethane) được hình thành từ phản ứng 2 hoặc nhiều phân tử polyisocyanate với một polyol có tính đàn hồi.Tuy nhiên do trong thành phần có chứa isocyanate nên trong quá trình đóng rắn tiếp xúc với hơi ẩm trong không khí sẽ phản ứng hình thành các bóng khí và bay hơi dẫn đến hiện tượng co ngót thể tích, làm giảm độ bám dính với bề mặt vật liệu.

    2. Keo trám trét MS sealant thi công khó không?

    Thi công keo rất đơn giản, theo quy trình các bước đã được chia sẻ trong blog trước.

    3. Có cần sử dụng lớp phủ lót trước khi thi công?

    Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, chỉ sử dụng phủ lót ở những vị trí có độ ẩm lớn, bề mặt rỗng xốp nhiều, cường độ betong yếu để tăng cường độ bám dính với bề mặt.

    4. Chất phủ lót là gì ?

    Chất lót phủ là các hóa chất có tính năng như cầu nối giữa keo và bề mặt nền. Hầu hết các chất phủ lót được hòa tan trong dung môi. Sau khi tiếp xúc không khí, dung môi bay đi để lại lớp màng kết nối keo với bề mặt nền. Thời gian khô của mỗi loại chất phủ lót là khác nhau. Do đó bạn nên tham khảo tài liệu kỹ thuật trước khi sử dụng chất phủ lót để đảm bảo công dụng cao nhất.

    5. Thi công keo trám trét MS sealant trên bề mặt ẩm ướt được ko?

    Keo MS cho phép thi công trên bề mặt không thể chờ khô giúp đẩy nhanh tiến độ thi công mà tính chất, chất lượng keo sau khi đóng rắn không bị ảnh hưởng.

    6. Bảo quản và lưu kho keo như nào trước và sau khi sử dụng?

    Keo chưa được sử dụng, lưu kho ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C. Keo sử dụng còn dư, bạn nên để nơi khô mát. Trước khi cất giữ bạn nên bơm trào một chút keo ra khỏi đầu bắn keo. Để nguyên keo trong súng bắn chuyên dụng, bịt đầu bằng giấy nylon hoặc băng dính giấy.

    7. Thời gian khô của keo là gì ?

    Thời gian khô của keo là thời gian keo đóng rắn hoàn toàn từ dạng nhão sang dạng dẻo rắn. Thời gian khô của keo phụ thuộc vào: Chiều dày của mối nối, độ ẩm, nhiệt độ, loại bề mặt. Ở điều kiện thường (25°C và độ ẩm 60%), keo sẽ khô 2-3mm/ theo chiều dày của khe keo trong vòng 24h. Tuy nhiên, thời gian se mặt ( khô mặt) của keo nhanh, từ 30-45’ tùy loại. Với keo MS sealant là 30’, sau thời gian đó, keo sẽ khô từ từ.

    8. Keo trám trét MS sealant có thể sơn phủ lên bề mặt ko?

    Keo trám trét MS sealant được phép sơn phủ sau khi thi công keo 24h.

    9. Độ bền kéo của keo là gì ?

    Độ bền kéo là lực tác động trên đơn vị bề mặt (N/mm²) cần thiết để kéo mối nối keo đến khi đứt rời. Lực kéo vuông góc với đường keo.

    10. Keo trám trét MS sealant có gây loang bẩn bề mặt không?

    Không giống như các dòng keo gốc PU chứa dầu ( lúc này các mối nối như 1 cái “bẫy” tích tụ bụi bẩn gây ố, loang lổ sau 1 thời gian sử dụng). Keo trám trét MS sealant trong thành phần không chứa dầu nên không loang bẩn bề mặt.

    11. Độ đàn hồi của keo là gì?

    Độ đàn hồi dùng để đo khả năng co giãn liên tục của keo. Với keo trám trét MS sealant độ đàn hồi đạt ±50%, trong khi keo gốc PU chỉ đạt ±25%. Trên đây là các thắc mắc thường gặp nhất về keo trám trét MS sealant. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc gì nằm ngoài nội dụng kể trên, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của chúng tôi qua hotline 038.2241661 để được giải đáp.

    Keo trám khe MS sealant| Những tính năng vượt trội

    Keo trám khe MS sealant| Những tính năng vượt trội

    | Keo trám khe là gì? AS 4001 4001S GECAKeo trám khe là vật liệu sử dụng để trám khe hoặc mối nối giữa các vật liệu khác nhau. Mục đích là để ngăn không khí, hơi ẩm, khói, nước, tuyết, bụi bẩn; các chất hóa học, hơi nóng, âm thanh và ánh sáng; cải thiện thẩm mỹ cho công trình. Và quan trọng là tạo bước chuyển giữa các loại vật liệu trong cùng 1 công trình. | Keo trám khe MS sealant  Keo trám MS có nhiều tên gọi khác nhau nhau Keo MS, keo polymer cải tiến, keo trám khe đàn hồi, keo trám khe đàn hồi hiệu suất cao, keo trám mối nối đàn hồi, MS sealant, high performance sealant vv, sau đây gọi tắt là Keo trám MS, là dòng keo Hybrid, được sản xuất bằng công nghệ Polymer đột phá, phát minh bởi Tập đoàn Kaneka, Nhật Bản. Keo trám MS là sự kết hợp các ưu điểm tuyệt vời của keo gốc silicone và gốc PU đồng thời khắc phục được các nhược điểm của dòng 2 dòng sản phẩm này (như bóng khí, co ngót, gây loang và ố bẩn vv). Keo trám MS được các chuyên gia xây dựng khuyên dùng cho mối nối các tấm Alu composit, mối nối tấm tường bê tông đúc sẵn; vành đai cửa đi, cửa sổ, tấm ốp đá tự nhiên và các ứng dụng khác.

    | Keo trám MS – những tính năng vượt trội

    1. Khả năng chống chịu thời tiết

    Excellent UV resistant MS sealant
    Excellent UV resistant MS sealant
    Keo trám MS có khả năng chống chịu tối trước các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết và kháng tia UV tốt hơn keo gốc PU. Tuổi thọ dài đồng nghĩa với việc ít phải bảo trì, tiết kiệm chi phí vận hành công trình.

    2. Không bị bóng khí khi thi công

    PU sealant chứa Isocyanate; hóa chất này tác dụng với hơi ẩm tạo ra các bóng khí CO2 trong quá trình lưu hóa tạo ra các bóng khí. Khi trời nóng, các bóng khí giãn nở và vỡ, làm xé rách keo và làm mất bám dính và thẩm mỹ. Keo trám MS không chứa Isocyanate, không tạo bóng khí.

    3. Không gây ố màu

    PU sealant chứa chất làm dẻo gốc dầu. Chất này ngấm xuống dưới bề mặt keo, gây ố màu ở mối nối tấm alu composit, đá hoa cương và đá granite. Chất làm dẻo trong Keo trám MS phản ứng và liên kết chéo với các polymer nên không gây ố màu.

    4. Giảm thiểu loang màu

    MS sealant no fluid streakingChất làm dẻo trong silicon sealant lan ra bề mặt; giữ lại các bụi bẩn trong không khí ở các vị trí mối nối gây ố màu. Keo trám MS giảm thiểu loang màu cho các cấu kiện do không chứa dầu silicone.

    5. Không co ngót

    Non shrinkage MS sealant
    MS sealant no solvent no shrinkage
    Nhiều loại sealant gốc PU gốc dung môi bị bay hơi trong quá trình lưu hóa; làm cho mối nối bị co ngót. Keo trám MS không chứa dung môi nên hoàn toàn không bị co ngót.

    6. Cho phép sơn phủ lên bề mặt keo sau khi thi công

    Painted over on MS sealant joint
    MS sealant joint painted with water based paint
    Khác với keo sealant silicon, keo trám MS cho phép sơn trực tiếp lên bề mặt sau khi thi công với các loại sơn gốc nước thông thường.

    7. Bám dính ngay cả với bề mặt ẩm ướt

    Keo trám MS có thể được thi công trên bề mặt ẩm ướt. 8. Keo trám cho công trình xanh GECA green MS sealant Keo trám MS sealant không chứa vật liệu nguy hại, đáp ứng quy định SCAQMD 1168 về hàm lượng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Low VOC); áp dụng cho tiêu chuẩn công trình xanh. By Vina Trade Synergy (VTS) 

    • PGD/showroom: BT7-16, KĐT Văn Khê, Hà Đông, Hà Nội

      Hotline: 038.224.1661
      Tư vấn giải pháp: 0789.000.134
      Email: vts@vinats.com www.vinats.com


    © 2016 Vinats. All rights reserved

    Chính sách thanh toán - Chính sách khiếu nại - Chính sách vận chuyển - Chính sách đổi trả và hoàn tiền - Chính sách bảo hành - Chính sách bảo mật thông tin

    CÔNG TY TNHH VINA TRADE SYNERGY
    GPKD số 0107475020 do Sở KH và ĐT TP Hà Nội cấp ngày 16/02/2016
    Địa Chỉ: Thôn Yên Khê, X. Yên Thường, H. Gia Lâm, Tp. Hà Nội