Skip to main content

Tác giả: admin

Bí quyết lựa chọn và sử dụng băng dính che phủ bề mặt masking tape

Xem thêm: Băng dính giấy masking tape No.7288
Bí quyết lựa chọn và sử dụng băng dính che phủ bề mặt masking tape trong thi công sơn và keo trám sealant

Bí quyết lựa chọn và sử dụng băng dính che phủ bề mặt masking tape trong thi công sơn và keo trám sealant

Tóm tắt

Tóm tắt

Thi công sơn và keo trám xây dựng là 2 hoạt động quan trọng trong công tác hoàn thiện xây dựng, có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoàn thiện chung của các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Băng dính che phủ bề mặt masking tape có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoàn thiện sơn và keo trám và thẩm mỹ của công trình. Trong bài viết này, VTS team sẽ tóm lược những lưu ý quan trọng khi chuẩn bị bề mặt và cách lựa chọn, sử dụng băng dính che phủ bề mặt trong công tác sơn và thi công keo trám xây dựng.
Những điểm cần lưu ý

Những điểm cần lưu ý

Có nhiều yếu tố vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các nhà sản xuất/nhà phân phối keo trám và băng dính masking tape như:
  • Tình trạng bề mặt và độ đồng nhất của bề mặt vào thời điểm thi công sơn, keo trám và thời điểm gỡ băng dính che phủ bề mặt.
  • Điều kiện môi trường khi thi công và gỡ băng dính (nhất là nhiệt độ)
  • Chất lượng, loại băng dính và điều kiện bảo quản.
  • Băng dính có được kiểm tra và xác nhận phù hợp với mục đích và ứng dụng không, chẳng hạn như có thể chịu được nhiệt độ cao không.

Vệ sinh bề mặt

  • Bảo đảm bề cần che phủ bằng băng dính phải sạch bụi, ẩm, dầu mỡ và các chất gây bẩn khác.
  • Nếu sử dụng chất tẩy rửa bề mặt, phải là chất không chứa dầu và luôn luôn sử dụng vải sạch không có các sợi bụi, lông nhỏ để vệ sinh.
  • Đảm bảo rằng bề mặt không bị hư hỏng, bong tróc có thể làm ảnh hưởng đến việc dán băng dính.
  • “Hãy chuẩn bị bề mặt tốt nhất có thể để có kết quả tốt nhất”

Các ứng dụng chính

  • Lựa chọn loại băng dính phù hợp với mục đích và điều kiện thi công (nhất là thi công trong và ngoài nhà).
  • Khi dán băng dính, hãy dán thành các đoạn ngắn, miết chặt tay. Điều này bảo đảm mép băng dính đi thẳng hàng, chính xác, cho mép sơn, mép keo sạch đẹp sau khi hoàn thiện. Không được xé băng dính trong khi đang dán.
  • Có thể sử dụng dụng cụ hỗ trợ như bàn miết bằng nhựa hoặc dao.
  • Với bề mặt còn hơi ẩm, việc dán băng dính có thể khó khăn hơn.
  • Trong trường hợp thi công trong thời gian dài, cần kiểm tra thường xuyên các đoạn nhỏ để xem keo có bám lên bề mặt không, đặc biệt là khi thi công ở nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp trong thời gian dài
Gỡ băng dính

Gỡ băng dính

Thời gian chờ để gỡ băng dính
  • Sau khi sơn hoặc thi công xong keo trám, hãy chờ để sơn/keo trám khô trước khi gỡ băng dính.
  • Thời gian chờ phụ thuộc vào thời gian khô sơn, khô keo – phải đảm bảo bề mặt sơn, keo đã khô và không dính tay.
  • Trong trường hợp sơn làm nhiều lớp, chờ đến khi hoàn thiện lớp sơn cuối cùng đã khô và không dính tay.

Nhiệt độ thi công

  • Gỡ băng dính khi nhiệt độ trong khoảng +15oC to +40oC
  • Gỡ băng dính ở nhiệt độ cao hơn dải nhiệt độ nêu trên có thể làm keo bám lên bề mặt. Khi gỡ băng dính ở nhiệt độ thấp có thể khiến băng bị rách (đối với các loại băng dính có chất lượng thấp).
  • Bảo đảm nhiệt độ bề mặt dán băng dính trên 10oC khi gỡ băng để giảm rủi ro bị rách băng dính hoặc băng dính để lại keo trên bề mặt.

Gỡ băng dính ở các góc

Gỡ băng dính theo góc 45 độ và hướng vào trong (ra mép ngoài của sơn, keo trám) để tránh để lại keo trên bề mặt và để bảo đảm đường sơn, đường keo trám sạch đẹp. Nếu bị bám keo, hãy gỡ băng dính theo góc 90 độ, nếu băng dính làm bong sơn khi gỡ, hãy gỡ băng dính kết hợp với dùng đầu mũi dao sơn.

Gỡ băng dính với tốc độ chậm và đều

Băng dính phải được gỡ với tốc độ chậm và đều, không được làm băng bị vặn xoắn, làm rách băng. Trường hợp sơn, keo đè lên băng dính nhiều có thể làm cho băng dính bị rách khi gỡ. Nên hạn chế để quá nhiều sơn, keo lên bề mặt băng dính. Nếu băng dính tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng (tia UV), các loại băng dính thông thường chất lượng thấp có thể để lại keo trên bề mặt. Lưu ý lựa chọn đúng loại băng dính gốc acrylic cao cấp để hạn chế vấn đề trên. Điểm lưu ý quan trọng là phải gỡ băng dính sau khi sơn đã khô chạm tay và khi keo trám chưa đóng rắn hoàn toàn

Bảo quản băng dính

  • Băng dính phải được bảo quản nguyên thùng của nhà sản xuất ở nơi khô ráo và thoáng mát.
  • Nên bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
  • Tránh ánh nắng trực tiếp và độ ẩm cao.
  • Bảo đảm mép băng không bị hỏng hoặc bị bẩn để tránh bị rách băng khi thi công hoặc khi gỡ.
  • Thời gian lưu kho thường là 12 tháng kể từ ngày sản xuất.

Loại bỏ keo dính

  • Nếu có keo để lại trên bề mặt sau khi gỡ băng dính, hãy dùng xà bông và nước ẩm để loại bỏ keo còn dư.
  • Có thể dùng máy sấy tóc để loại bỏ keo (nhất là đối với các loại băng dính gốc cao su).
  • Loại bỏ phần keo còn dính lại trên bề mặt sau khi gỡ băng hoặc dùng băng dính khác để dán phủ lên sau đó gõ để loại bỏ phần keo thừa.
  • Khi sử dụng nước lau kính, cần phải thử trên diện tích nhỏ trước để xem có phù hợp hoặc gây ra tác dụng phụ nào không.
  • Sử dụng khăn sạch để vệ sinh và loại bỏ keo dư bám trên bề mặt.
By VTS team.

Vì sao cần bố trí khe co giãn bê tông

Khe co giãn bê tông là gì?

Khe co giãn bê tông hay còn gọi là khe lún, là khe cho phép bê tông giãn nở và co ngót khi có biến thiên nhiệt độ. Khe này tạo thành điểm ngắt giữa bê tông và các phần khác của kết cấu, cho phép dịch chuyển kết cấu mà không gây ứng suất (gây nứt). Khe co giãn phải được bố trí cho các kết cấu bê tông rộng như móng và sàn.

Khe co giãn bê tông sau đó phải được che phủ bảo vệ bằng keo trám xây dựng để ngăn ngừa tích tụ bụi bẩn, ngăn nước, hóa chất và bảo đảm bề mặt đi lại bằng phẳng, giảm nguy cơ gây tai nạn. Thông thường có 2 loại keo trám khe co giãn là keo trám gốc polyurethane (PU) và keo trám MS (modified silicone).

Keo trám gốc PU thường khó thi công hơn so với keo trám MS, có thể gây bóng khí (do chứa isocyanate – chất này phản ứng với hơi ẩm trong không khí, tạo ra các bóng khí trong quá trình keo đóng rắn), gây co ngót (do chứa dung môi – là 1 chất khí bay hơi trong quá trình keo đóng rắn) và khả năng kháng tia UV kém hơn so với keo MS. Keo trám MS polymer sealant là chất trám trét mối nối cải biến một thành phần hiệu suất cao dựa trên công nghệ MS polymer tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về ứng dụng trám trét mối nối. Khác với các dòng keo gốc Polyurethane, MS sealant có khả năng kháng thời tiết tốt hơn, nhờ đó có tuổi thọ dài hơn, với các đặc tính vượt trội:

  • Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C920
  • Đáp ứng tiêu chuẩn ISO 11600 (F class 25 LM)
  • Khả năng co giãn ±50%
  • Kháng tia UV tốt
  • Có thể sơn phủ
  • Ít gây loang bẩn
  • Không chứa dầu silicon – không gây bẩn cho các bề mặt xung quanh
  • Không chứa isocyanate – không tạo bóng khí
  • Không chứa dung môi – không bị co ngót
  • Bám dính với hầu hết các loại bề mặt mà không cần lớp lót

 Xem thêm tại đây.

Vì sao cần có khe co giãn?

Bê tông co ngót khi khô. Sau khi đạt cường độ, bê tông sẽ giãn nở và co ngót theo sự biến thiên nhiệt độ môi trường. Để ngăn ngừa nứt bê tông, người ta phải bố trí các khe co giãn để bảo đảm cho bê tông có thể dịch chuyển, nhất là với các bản sàn có bề mặt rộng hơn 6m2.

Khe co giãn bê tông đặc biệt quan trọng trong trường hợp bê tông được đổ liên tục và trong khu vực có tường hoặc tòa nhà bao quanh, hoặc có bố trí hố thăm. Trong trường hợp phải bố trí nhiều khe co giãn, cần phải được chỉ định bởi 1 kỹ sư kết cấu. 

Tìm hiểu thêm cách sửa chữa khe co giãn bê tông

Thi công khe co giãn

Khe co giãn có thể được thi công trước hoặc sau khi đổ bê tông. Nếu thi công khe co giãn trước khi đổ bê tông, cần phải chèn lót bằng vật liệu mềm dọc theo chiều dài khe co giãn trước khi đổ bê tông. Nếu bố trí khe co giãn sau khi đổ bê tông, phải tiến hành cắt rãnh để tạo khe co giãn sau khi bê tông đạt cường độ để chống nứt cho bê tông và sau đó trám bằng keo trám xây dựng, nếu có yêu cầu. Cần bảo đảm cắt đủ chiều sâu thiết kế cho khe.

Khuyến cáo khi bố trí khe co giãn bê tông và thi công keo trám

  1. Khoảng cách giữa các khe bằng 30 lần chiều dày bê tông. Ví dụ: chiều dày tấm sàn là 10cm thì khoảng cách giữa các khe là 3m.
  2. Bảo đảm khe được cắt đủ chiều sâu thiết kế: tối thiểu bằng 1/4 chiều dày tấm sàn. Với tấm sàn dày 10cm, chiều sâu khe tối thiểu là 25mm. 
  3. Nếu bố trí khe co giãn sau khi đổ bê tông, phải tiến hành cắt khe sớm để tránh nứt. Bê tông có thể nứt nếu không cắt khe trong vòng 12 giờ sau khi bê tông đạt cường độ.
  4. Khe được bố trí hiệu quả ở tỷ lệ 1:1, ví dụ: 5mx5m. Với bản sàn nhỏ hơn, có thể bố trí tỷ lệ 1.5. Ví dụ: 2m x 3m. 
  5. Đối với keo trám khe, cần thi công ngay sau khi cắt khe để tránh bụi bẩn và mất nhiều công vệ sinh. Bể có đường mép keo đẹp và gọn gàng, nên dùng băng dính che phủ bề mặt (masking tape) khi thi công và xốp chèn khe để tránh bám dính 3 mặt và kiểu soát chiều sâu keo trám. Xem thêm hướng dẫn thi công keo trám tại đây

Dưới đây là hình ảnh thi công khe co giãn bằng keo trám.

keo tram khe co gian MS slealant 1
Concrete expansion joint sealing
keo tram khe co gian MS slealant 6
Concrete expansion joint sealing
keo tram khe co gian MS slealant 7
Door peremeter sealing
keo tram khe co gian MS slealant 8
masking before sealant application
keo tram khe co gian MS slealant 9
Concrete expansion joint sealing
keo tram khe co gian MS slealant 11
Door peremeter sealing

Keo trám xây dựng AS 4001S cho công trình xanh

AS 4001 4001S GECA

AS 4001 4001S GECA

Tóm tắt: MS polymer sealant là chất trám trét mối nối cải biến một thành phần hiệu suất cao dựa trên công nghệ MS polymer tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về ứng dụng trám trét mối nối. Khác với các dòng keo gốc Polyurethane, MS sealant có khả năng kháng thời tiết tốt hơn, nhờ đó có tuổi thọ dài hơn. Chứa ít dung môi, không chứa isocyanate, keo sau khi lưu hóa không bị co ngót hay bóng khí. Không chứa dầu silicon, giảm thiểu các vấn đề về thẩm mỹ cho tòa nhà do bị loang dầu silicon. Keo trám MS polymer có khả năng bám dính tốt với nhiều loại bề mặt, có thể sơn phủ bằng hầu hết các loại sơn công nghiệp thông dụng trên thị trường. Keo trám xây dựng MS sealant là dòng keo trám hiệu suất cao được các chuyên gia về xây dựng, kiến trúc khuyên dùng trong xây dựng và công nghiệp, với các đặc tính vượt trội sau đây so với keo trám gốc PU.

Dễ thi công

Keo trám MS Sealant rất dễ thi công, ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp, chỉ cần 1 thao tác cắt mặt, việc hoàn thiện dễ hơn các dòng keo trám khác, không cần phải dùng nước hay nước xà phòng.
Khả năng bám dính tốt

Khả năng bám dính tốt

Keo trám MS sealant có thể bám dính tốt với hầu hết các loại bề mặt xây dựng mà không cần dùng lớp lót. Có thể bám dính với các bề mặt vật liệu phổ biến như nhựa PVC, nhôm, kính, thép, sứ, gỗ plywood và nhiều loại vật liệu xây dựng mới.
Chống chịu thời tiết tốt

Chống chịu thời tiết tốt

Đặc tính nổi bật của keo trám xây dựng MS sealant là khả năng chống chịu thời tiết, kháng tia UV. Keo trám MS sealant không bị nứt ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Khả năng đàn hồi của keo vẫn duy trì tốt sau nhiều năm sử dụng.

Đáp ứng tốt các tiêu chuẩn quốc tế về các chỉ tiêu cơ lý

Keo trám MS sealant có độ đàn hồi ổn định theo thời gian. Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM C920, ISO 11600 (F class 25 LM), khả năng co giãn +-50%.
Không bị co ngót

Không bị co ngót

Keo trám MS sealant không chứa dung môi nên không bị co ngót. Các dòng keo gốc PU gây co ngót vì chứa dung môi, là chất khí bay hơi trong quá trình keo đóng rắn.
Không tạo bóng khí

Không tạo bóng khí

Keo trám MS sealant không chứa isocyanate nên không tạo bóng khí khi thi công. Bề mặt keo luôn luôn ở tình trạng ổn định và đều. Icocyanate là một chất khí, khi tác dụng với hơi ẩm sẽ tạo thành CO2, sinh ra các bóng khí trong quá trình keo đóng rắn.

Không gây loang, ố bẩn

Keo trám MS sealant không chứa dầu silicon nên không gây loang, ố bẩn cho các bề mặt vật liệu đòi hỏi thẩm mỹ cao như đá granite và đá marble.
Cho phép sơn phủ lên bề mặt

Cho phép sơn phủ lên bề mặt

Keo trám MS polymer có khả năng bám dính tốt với nhiều loại bề mặt, có thể sơn phủ bằng hầu hết các loại sơn công nghiệp thông dụng trên thị trường.
Đa dụng

Đa dụng

Được các chuyên gia khuyên dùng để trám trét các mối nối bê tông như khe co giãn, mối nối xây dựng, mối nối tấm ốp tường v.v. Là sản phẩm lý tưởng để trám trét các mối nối vành đai cửa/cửa sổ, đặc biệt khi cần phải sơn phủ. Keo trám MS sealant còn được khuyên dùng cho hệ tấm bê tông cốt sợi GRC, nhôm a nốt hóa, gạch xây, sứ, kim loại mạ, gỗ hoàn thiện, tấm epoxy và polyester, UPVC, polystyrene và thép không gỉ.
Sản phẩm xanh cho các công trình xanh

Sản phẩm xanh cho các công trình xanh

Keo trám MS sealant AS4001 được chứng nhận sản phẩm xanh GECA của Úc, không chứa các chất nguy hại như isocyanate, dung môi hay kim loại nặng v.v

Chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG: những câu hỏi thường gặp

Sau khi thi công có thể bóc ra để xiết lại bu lông hay kiểm tra chiều dày, tình trạng của cấu kiện không?

Có. Sau khi thi công, bộ sản phẩm tạo thành 1 hệ bọc kín, dẻo, cho phép bóc ra dễ dàng và hoàn trả lại như ban đầu bằng cách bổ sung mỡ lót, băng cuốn và sơn dặm vị trí đã bóc. Có thể tái sử dụng phần băng cuốn đã bóc với điều kiện phải bảo quản tốt, tránh làm bẩn băng cuốn sau khi bóc.

Bộ sản phẩm XG series có chứa chất ức chế ăn mòn và tạo thành hệ kín không?

Có. Bộ sản phẩm có chứa chất ức chế ăn mòn, tạo ra lớp bảo vệ tối đa cho thiết bị khỏi bị nhiễm bẩn và ăn mòn. Lớp sơn phủ bao quanh cấu kiện kim loại tạo ra lớp bảo vệ thụ động, đồng thời cho phép các chất ức chế ăn mòn chủ động bảo vệ bề mặt kim loại và chặn đứng ăn mòn hiện có và/hoặc ăn mòn mới thông qua việc ngăn ngừa quá trình oxy hóa và ngăn sự xâm nhập của hơi ẩm/bụi.

Những vấn đề nào thường gặp phải khi sử dụng các sản phẩm chống ăn mòn thông thường?

(1) Băng keo PVC: lớp vỏ PVC sẽ bị lão hóa do tác động của tia UV và nhiệt độ gây nứt và mất tác dụng bảo vệ; (2) băng cuốn gốc dầu Petrolatum: băng cuốn bị chảy khi nhiệt động tăng, bị nứt vỡ khi nhiệt độ giảm, mất tác dụng bảo vệ, không ngăn ngừa được oxy, nước và các tác nhân gây ăn mòn; (3) Sơn phủ: lớp sơn phủ bị lão hóa, nứt, bong, nước và oxy xâm nhập vào bề mặt cấu kiện, tạo ra màng ẩm và gây ăn mòn. Ăn mòn tiếp tục phát triển bên dưới lớp sơn phủ.

Bộ sản phẩm XG yêu cầu vệ sinh bề mặt trước khi thi công như thế nào? có phải cạo hết lớp sơn hiện có trên bề mặt cấu kiện?

Một trong ưu điểm vượt trội của bộ sản phẩm XG series là chỉ yêu cầu vệ sinh bề mặt sơ bộ bằng chổi cứng/chổi sắt và giẻ lau. Với bề mặt cấu kiện đã được sơn phủ, không cần phải loại bỏ hết lớp sơn hiện có, lớp mỡ lót ức chế ăn mòn có thể thẩm thấu qua lớp sơn để bảo vệ bề mặt kim loại đã bị ăn mòn.

Bộ sản phẩm này có ưu việt gì so với phương pháp sơn phủ chống ăn mòn?

Bộ sản phẩm này có ưu việt gì so với phương pháp sơn phủ chống ăn mòn?

Quy trình thi công

  • Thi công đường ống, mặt bích: xem tại đây
  • Thi công bu lông móng cột: xem tại đây
  • Thi công chân bồn: xem tại đây

Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG series đã được sử dụng tại Việt Nam chưa, vào các hạng mục nào?

Các dự án đã triển khai xem tại đây

Có những loại băng cuốn chống ăn mòn kim loại nào?

Nhà sản xuất Nitto Denko hiện có 2 dòng sản phẩm băng cuốn chống ăn mòn kim loại dùng cho các cấu kiện ngoài trời, trên mặt đất và bộ sản phẩm dùng cho các cấu kiện kim loại chôn dưới đất, ngâm dưới nước biển.

Bộ sản phẩm có an toàn với con người và môi trường?

Bộ sản phẩm gốc thực vật, hoàn toàn an toàn với người dùng, thiết bị và môi trường.

Bộ Sản phẩm phù hợp cho những hạng mục nào?

Bộ Sản phẩm phù hợp cho những hạng mục nào?
Bộ sản phẩm chống ăn mòn Nitohullmac XG series phù hợp cho bảo vệ các cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn trong môi trường hóa chất, muối biển với hình dạng phức tạp khác nhau, các vị trí khó bảo trì bằng sơn phủ như van, mặt bích, khuỷu ống, các vị trí khó vệ sinh. Ứng dụng cho hệ thống đường ống dẫn khí, chân các bể chứa hóa chất, nước thải, các bu lông móng cột trong công nghiệp, viễn thông dầu khí, điện lực cho thi công mới và đặc biệt là công tác sửa chữa, bảo trì chống ăn mòn.

Sau bao lâu phải bọc lại?

Chỉ với một lần bọc, bộ sản phẩm XG series có thể bảo vệ cấu kiện khỏi ăn mòn với tuổi thọ lên đến 20 năm (tùy theo điều kiện vận hành) mà không cần phải bảo trì.

Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG series có thể chịu được nhiệt độ bao nhiêu độ?

Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG series có thể chịu được nhiệt độ lên đến 90 độ C.

Bộ sản phẩm hoạt động dựa trên cơ chế nào?

Từ bên trong, lớp mỡ lót ức chế ăn mòn gốc thực vật có tác dụng ức chế ăn mòn, chặn đứng ăn mòn ngay cả với các cấu kiện kim loại đã bị ăn mòn. Sét trám trơ vô cơ có tác dụng tạo phẳng, là chất trung chuyển mỡ lót đến các vị trí khó bôi mỡ. Sét trám luôn giữ trạng thái ổn định, không bị chảy khi thời tiết thay đổi. Lớp băng cuốn bằng vải không dệt có tẩm dầu thực vật chống ăn mòn tăng cường bảo vệ và lớp sơn phủ kháng tia UV và chống thấm tạo ra 1 hệ bọc kín, ngăn chặn hoàn toàn sự xâm nhập của bụi bẩn, nước, oxy hay bất kỳ tác nhân gây ăn mòn nào vào bề mặt kim loại. Chỉ với một lần bọc mà không cần bảo trì đến 20 năm. Băng cuốn mềm dẻo cho phép dễ dàng tháo ra để kiểm tra, xiết lại bu lông khi cần. Việc bọc lại rất dễ dàng, chỉ cần bổ sung thêm mỡ lót, băng cuốn và sơn phủ. Có thể thi công dễ dàng, chỉ với các thao tác vệ sinh cơ bản, không cần cạo sạch lớp sơn hay gỉ sét cũ đã bám trên bề mặt cấu kiện kim loại.

Có các kết quả test nào để chứng minh khả năng chống ăn mòn và kháng thời tiết của Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG series?

Kết quả kiểm tra khả năng kháng tia UV và phun muối: xem tại đây

Lớp phủ topcoat có chức năng chống thấm không, kháng UV không?

Lớp sơn phủ gốc polyme, sau khi khô sẽ tạo thành một lớp màng polime mỏng có khả năng kháng tia UV, chống thấm và ngăn ngừa các tác nhân gây ăn mòn thâm nhập vào bề mặt cấu kiện kim loại.

Tuổi thọ bảo vệ là bao lâu?

Đến 20 năm tùy theo điều kiện vận hành.

Có thể sơn phủ lên lớp sơn hoàn thiện bằng sơn màu khác không?

Hoàn toàn có thể sơn phủ lên lớp sơn hoàn thiện bằng sơn gốc nước theo màu sắc mong muốn.

Cách tính khối lượng vật tư tiêu hao như thế nào?

Hãy liên hệ với kỹ sư của chúng tôi và cung cấp thông tin chi tiết về kích thước để được tư vấn cách tính khối lượng chuẩn xác.

Thời hạn sử dụng của sản phẩm là bao lâu?

Sản phẩm có thời hạn sử dụng 18 tháng. Phải được bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Kiểm soát ăn mòn các kết cấu kim loại trong điều kiện nóng ẩm Việt Nam

Tuổi thọ là một tiêu chí quan trọng đối với vật liệu là kết cấu kim loại. Và nó chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố trong quá trình sử dụng. Trong đó, các yếu tố khí hậu gây ảnh hưởng bất lợi nhiều nhất và rất khó kiểm soát. Phần lớn kim loại sử dụng ở vùng nhiệt đới đều bị ăn mòn và có tuổi thọ thấp hơn vùng ôn đới. Vùng biển thấp hơn nhiều so với trong đất liền. Việc bảo vệ các kết cấu kim loại khỏi ăn mòn là yêu cầu cấp bách cho bất kỳ công trình nào.

Các yếu tố khí hậu.

Độ ẩm:
Không khí ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc phát triển, làm mục nát các vật liệu thực vật, gây hoen ố bề mặt, gây ăn mòn kim loại, làm tổn thất tính chất cách nhiệt của các loại vật liệu xốp.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao sẽ tăng tốc độ các phản ứng gây phá huỷ vật liệu. Sự biến thiên nhiệt độ trong ngày cũng gây nên những thay đổi bất lợi cho các tính chất vật lý của vật liệu như: độ cứng, độ nhớt, cường độ, kích thước, làm cong vênh, nứt nẻ các vật liệu tre, gỗ và chất dẻo.
Bức xạ cực tím:
Phần lớn bức xạ cực tím phát ra từ mặt trời bị hập phụ bởi tầng khí quyển. Song vào những ngày trời trong xanh, một lượng bức xạ cực tím sẽ xuyên đến bề mặt trái đất. Bức xạ cực tím làm đứt, gẫy các liên kết hoá học trong mạch phân tử của các loại vật liệu polyme.
Chất khí:
Oxy là chất khí có hoạt tính và nồng độ cao, phản ứng hầu hết với các vật liệu hữu cơ nhưng với tốc độ chậm. Ở các khu công nghiệp, khí SO2 gây ra các phản ứng ăn mòn kim loại và các chất kết dính vô cơ. Khí CO2 tạo nên phản ứng Cacbonat hoá làm giảm độ kiềm của đá xi măng, phá vỡ khả năng ức chế ăn mòn thép trong bê tông.
Gió: 
Gió mạnh mang theo hạt mưa, cát, bụi là bào mòn bề mặt vật liệu, rửa trôi các sản phẩm phản ứng của các quá trình trên, tạo điều kiện mới cho các phản ứng đó tiếp tục hoạt động. Các yếu tố khí hậu luôn tác động đồng thời vào vật liệu. Khí hậu càng khắc nghiệt, vật liệu càng hư hại nhiều.

Đặc trưng khí hậu Việt Nam.

Khí hậu cơ bản nước ta là nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ trung bình cao, độ ẩm trung bình lớn. Ở miền Bắc từ đèo Hải Vân trở ra có mùa đông lạnh, vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên có sự biến thiên nhiệt độ trong ngày rất lớn về mùa hè. Vùng ven biển từ Quảng Ninh đến Cà Mau có nền nhiệt độ và độ ẩm thấp hơn nhưng khí quyển biển lại chứa nhiều mù muối. Từ Móng Cái đến cực Nam Trung Bộ, hàng năm phải hứng chịu nhiều cơn bão lớn kèm theo mưa nặng hạt. Vùng biên giới Việt – Lào và Việt – Campuchia không bị ảnh hưởng của bão nhưng lại gặp phải những trận tố với vận tốc gió mạnh cuốn theo nhiều hạt bụi. Đánh giá chung thì khí quyển biển là môi trường khí hậu khắc nghiệt nhất đối với VLXD ở nước ta.

Kết cấu kim loại và vấn đề ăn mòn kim loại ở nước ta

Kết cấu kim loại nổi rõ tính ưu việt về vẻ thanh thoát kiến trúc, mức vươn dài khẩu độ, sự thuận tiện trong lắp ráp, thời gian xây dựng nhanh. Tuy nhiên, trong điều kiện khí hậu nước ta, điều trở ngại nhất là chống ăn mòn. Thép bị ăn mòn/gỉ là do sự hình thành các pin ăn mòn trong môi trường điện dẫn. Ngoài những yếu tố: – Không đồng nhất về thành phần hoá học và cấu trúc – Không đồng nhất trên bề mặt kim loại. – Không đồng nhất về thành phần chất điện giải. thì tác động nhiệt độ và chiếu sáng gây ra chênh lệch nhiệt độ ở các vị trí khác nhau cũng làm thay đổi điện thế của kim loại. Phần nhiệt độ cao hơn đóng vai trò cực anot bị ăn mòn. Trong môi trường ẩm ướt, bề mặt thép bị tụ sương, lúc đó điện trở thuần R giảm xuống, dòng điện đoạn mạch của pin ăn mòn sẽ tăng cao làm gia tăng tốc độ ăn mòn thép. Để chống ăn mòn cho các kết cấu thép, có thể kể đến 4 biện pháp sau: + Nghiên cứu các hợp kim ít bị ăn mòn. + Nghiên cứu các kết cấu bền với ăn mòn hơn. + Nghiên cứu các loại chất ức chế ăn mòn kết hợp sơn phủ bảo vệ bền với môi trường và chống thấm tốt tạo thành vách ngăn đặc biệt. + Nghiên cứu các trạm bảo vệ catot và bảo vệ bằng protecto kết hợp với lớp sơn bảo vệ và các biện pháp điện hoá khác ức chế ăn mòn. Mỗi giải pháp đều phát huy hiệu quả trong từng điều kiện cụ thể. Với những công trình lộ thiên và bán lộ thiên, xu hướng là sử dụng sơn phủ kết hợp với các chất  ức chế ăn mòn. Lớp sơn phủ, ngoài yêu cầu về độ bền ánh sáng, nhất thiết phải có độ chống thấm khí cao để ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây ắn mòn khuyếch tán qua môi trường nước và không khí. Còn chất ức chế không được làm giảm độ bám dính lớp sơn phủ với kim loại. Lựa chọn được những cặp “sơn” + chất ức chế” thích hợp là công việc nghiên cứu rất công phu. Hiện nay, phần lớn các loại sơn đặc chủng chúng ta phải nhập từ nước ngoài. Trong đó, Nhật Bản là quốc gia đi đầu về công nghệ ức chế ăn mòn kết hợp với sơn bọc phủ bảo vệ. Theo tiêu chuẩn ngành hóa dầu Việt Nam dựa trên tham khảo các bộ tiêu chuẩn ASTM của Mỹ và JIS của Nhật Bản cùng với thực tiễn vận hành khai thác, bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại cần đáp ứng các tiêu chí sau:
  • Tạo thành một hệ bọc bịt kín toàn bộ cấu kiện kim loại trong một lần thi công và không phải bảo trì trong suốt thời gian khai thác;
  • Hệ sơn phủ hữu cơ (có thể phun) gốc keo polyme, bảo vệ mọi bề mặt kim loại;
  • Dễ bóc lớp bảo vệ (không bám dính chặt vào bề mặt) mà không cần dụng cụ chuyên dụng và có thể tái sử dụng;
  • Sản phẩm có chứa chất ức chế ăn mòn, tạo ra lớp bảo vệ tối đa cho thiết bị khỏi bị nhiễm bẩn và ăn mòn. Keo gốc polyme bao quanh cấu kiện kim loại tạo ra lớp bảo vệ thụ động, đồng thời cho phép các chất ức chế ăn mòn gốc dầu chủ động bảo vệ bề mặt kim loại và chặn đứng ăn mòn hiện có hoặc ăn mòn mới thông qua việc ngăn ngừa quá trình oxy hóa và ngăn sự xâm nhập của hơi ẩm/bụi.
Nguồn: Tài liệu Hội thảo về “Bệnh nhiệt đới của công trình kiến trúc. Công nghệ và giải pháp”, 11/2006   Tài liệu hội thảo về các giải pháp kiểm soát ăn mòn trong công nghiệp tháng 10/2019 do NACE tổ chức

Ức chế ăn mòn kim loại trong các nhà máy, công nghiệp hóa dầu

Khái quát: Theo báo cáo của NACE tại hội thảo về giải pháp kiểm soát ăn mòn trong công nghiệp tổ chức tại Việt Nam năm 2019, thiệt hại kinh tế do ăn mòn tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm. Ở Mỹ là 6,2% GDP, Trung Quốc: 3,34% GDP, Nhật Bản: 1,88% GDP. Hầu hết thiệt hại này là do ăn mòn sắt và thép. Khi tiếp xúc với hơi ẩm và oxy; sắt thép sẽ phản ứng, tạo ra oxit tương ứng. Oxit không bám chặt vào bề mặt kim loại, bong tróc, gây ăn mòn lỗ. Ăn mòn lỗ trên diện rộng làm cho kết cấu kim loại bị yếu và phân rã, gây hư hỏng. Có thể thấy rất rõ là gỉ sét/ăn mòn diễn ra nhanh hơn trong các điều kiện ẩm ướt. Tuy nhiên, có một vài nhân tố khác quyết định tốc độ ăn mòn. Ví dụ như sự xuất hiện của muối. Muối hòa tan làm tăng độ dẫn điện của dung dịch hình thành trên bề mặt kim loại, làm tăng tốc độ ăn mòn điện hóa. Ví dụ khác nữa là nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ ăn mòn càng cao.su hinh thanh gi set an mon Sự hình thành gỉ sét là 1 quá trình phức tạp bắt đầu từ việc oxy hóa sắt thành các ion sắt 2 (iron “+2”). Fe → Fe+2 + 2 e- Trong chu trình phản ứng tiếp theo đòi hỏi có sự xuất hiện của cả nước và oxy. Các ion sắt 2 (+2) lại tiếp tục được oxy hóa để tạo thành các ixon sắt 3 (iron “+3”) ions. Fe+2 → Fe+3 + 1 e- Các electron được tạo ra từ các quá trình oxy hóa làm giảm oxy. O2 (g) + 2 H2O + 4e- → 4 OH- Các ion sắt 3 sau đó kết hợp với oxy để tạo ra sắt oxit, và được làm ẩm với lượng nước khác nhau. Nói một cách đơn giản: sắt + Oxy + nước = Hydrated Iron Oxide (gỉ sét) Các dạng ăn mòn khác có thể xảy ra trong các cấu kiện máy như ăn mòn do các axit hữu cơ. Các loại axit hữu cơ này có thể hình thành theo nhiều cách khác nhau và có thể là sản phẩm phụ của quá trình lão hóa dầu (oxy hóa). Chúng là các axit yếu so với các axit vô cơ nhưng vẫn thủy phân đủ mạnh để có thể làm hư hỏng hầu hết các kim loại. Ví dụ như axit acetic, là loại axit gây ăn mòn nhẹ với kim loại như sắt, magê và kẽm, tạo thành khí hydro và muối acetates: Fe + 2 CH3COOH → (CH3COO)2 Fe + 4H2 Tóm tắt: Iron + Organic Acid = Iron Acetate + Hydrogen Biện pháp chống ăn mòn tốt nhất là ngăn không cho kim loại tiếp xúc với nước, oxy hay axit. Trên thực tế, đây chính là cơ chế hoạt động của các chất ức chế ăn mòn. Các phụ gia này có tính phân cực cao trên các bề mặt kim loại. Chúng bám dính vào bề mặt kim loại, tạo thành lớp màng bảo vệ bề mặt kim loại. Hoạt động như lớp màng ngăn không cho kim loại tiếp xúc với bất kỳ tác nhân nào có thể gây ăn mòn. Một số hợp chất phổ biến gồm amine succinates và alkaline earth sulfanates. Việc đánh giá đặc tính chống ăn mòn của một loại dầu ức chế ăn mòn là rất khó và đôi khi mang tính chủ quan. Để có kết quả tốt nhất, phòng lab cần phải làm sạch hoặc phun cát mẫu thử, sau đó phủ dầu ức chế ăn mòn. Sau khi phủ, đưa mẫu thử vào điều kiện môi trường hình thành gỉ sét/ăn mòn để kiểm tra. Với bộ sản phẩm chống ăn mòn Nitohullmac XG series, nhà sản xuất Nitto Denko đã tiến hành thí nghiệm phun muối và thí nghiệm kháng tia UV cho 2 mẫu thử với thời gian 2000 giờ và 5000 giờ. Kết quả cho thấy phần mẫu thử được bảo vệ bằng bộ sản phẩm chống ăn mòn Nitohullmac XG series:
salt water spray test.XG Nitto
Mẫu phun muối và test kháng UV
+ Lớp ngoài cùng của băng cuốn không bị nứt, không bị chảy, vẫn bám dính tốt với bề mặt mẫu thử kim loại trong điều kiện nhiệt đột lên đến 90 độ C + Lớp mỡ ức chế ăn mòn bên dưới lớp băng cuốn vẫn duy trì trạng thái ẩm; + Bề mặt kim loại vẫn sáng bóng như mới và không hề bị ăn mòn, Từ kết quả trong phòng thí nghiệm và thực tế áp dụng, bộ sản phẩm chống ăn mòn Nitohullmac XG series có thể bảo vệ các cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn với tuổi thọ lên đến 20 năm tùy thuộc vào điều kiện môi trường.

Nitohullmac XG & No.59 series: Giải quyết triệt để ăn mòn kim loại

Ăn mòn kim loại thường xảy ra tại các mối nối (đường ống, mặt bích, van, các mối hàn liên kết, bu-lông liên kết). Đó là vấn đề nghiêm trọng phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp từ dầu khí, khai thác mỏ, hóa chất, viễn thông, điện lực, hệ thống phân phối nước, khí đến các nhà máy. Ăn mòn có thể gây rò rỉ, ô nhiễm môi trường, làm gián đoạn hoạt động của hệ thống, tăng chi phí bảo trì và thay thế, gây tai nạn. Mức độ nghiêm trọng của ăn mòn phụ thuộc vào môi trường bên ngoài và điều kiện vận hành. Có nhiều phương pháp chống ăn mòn đã được áp dụng như sơn phủ, mạ kẽm v.v nhưng chưa thực sự ngăn chặn ăn mòn triệt để. Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, nhà sản xuất Nitto Denko, Nhật Bản đã cho ra đời 2 bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG Series cho các cấu kiện trên mặt đất và NO.59 series cho các cấu kiện dưới mặt đất, môi trường nước, cả 2 đều dựa trên cơ chế hấp thụ, trung hòa và ức chế ăn mòn.

Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG Series: được cấu tạo gồm 4 loại vật tư gồm:Above ground

  1. Mỡ lót ức chế ăn mòn, được bôi lên bề mặt kim loại đã bị ăn mòn, sau khi vệ sinh sơ bộ. Mỡ lót sẽ hấp thụ, trung hòa và ức chế ăn phát triển ăn mòn.
  2. Sét trám khe, tạo phẳng, được sử dụng để trám khe, tạo phẳng cho các cấu kiện có hình dạng phức tạp như van, khớp bích, bu lông, khuỷu nối trước khi cuốn băng
  3. Băng cuốn bảo vệ mỡ lót, được cuốn quanh bảo vệ cấu kiện kim loại
  4. Sơn phủ kháng tia UV, sau khi khô sẽ tạo thành 1 lớp màng polime mỏng, có tác dụng chống thấm, ngăn chăn sự xâm nhập của các tác nhân gây ăn mòn từ môi trường trong khu vực có axit, muối biển v.v
Quy trình thi công xem tại đây.

Bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại chôn ngầm, dưới nước, gồm các loại vật tư:anticorrosive 003 img NO.59photo L

  1. Mỡ lót ức chế ăn mòn, được bôi lên bề mặt kim loại đã bị ăn mòn, sau khi vệ sinh sơ bộ. Mỡ lót sẽ hấp thụ, trung hòa và ức chế ăn phát triển ăn mòn
  2. Sét trám khe, tạo phẳng, được sử dụng để trám khe, tạo phẳng cho các cấu kiện có hình dạng phức tạp như van, khớp bích, bu lông, khuỷu nối trước khi cuốn băng
  3. Băng cuốn bảo vệ mỡ lót, được cuốn quanh bảo vệ cấu kiện kim loại. Cho phép thi công để bảo vệ các kết cấu kim loại chôn ngầm dưới đất, khu vực ngập nước, môi trường hóa chất, muối biển.

Đặc tính chung của cả 2 bộ sản phẩm:

  • Lớp mỡ lót hấp thụ, trung hòa và ức chế ăn mòn từ bên trong;
  • Lớp sơn phủ kháng tia UV, ngăn chặn tác nhân ăn mòn từ bên ngoài;
  • Chỉ cần cuốn quanh các cấu kiện kim loại cần bảo vệ và miết tay, (No.59 series cho phép thi công dưới nước);
  • Bảo vệ cấu kiện kim loại ngoài trời, chôn ngầm, trong môi trường nước mặn, hóa chất đến trên 15 năm mà không cần bảo trì;
  • Dễ dàng cuốn và bảo vệ van, mặt bích, khớp nối, bu lông v.v

Xu hướng sử dụng vật liệu chống ăn mòn kim loại trên thế giới

Thuật ngữ

Chống ăn mòn là thuật ngữ để chỉ việc bảo vệ các bề mặt kim loại trong môi trường có rủi ro ăn mòn cao. Có nhiều phương pháp bảo vệ bề mặt cấu kiện kim loại như sơn, phủ mạ kẽm hoặc dùng băng cuốn. Băng cuốn chống ăn mòn thường có 2 loại là băng cuốn PE có bổ sung vật liệu chống ăn mòn gốc dầu hoặc gốc polymer, được bọc cuốn quanh các cấu kiện kim loại có nguy cơ bị ăn mòn trong suốt quá trình sử dụng. Nhu cầu bảo vệ cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn trong các ngành công nghiệp ngày càng tăng. anti corrosion tape market Xét theo vị trí địa lý, khu vực Châu Á Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nhu cầu vật liệu chống ăn mòn, tiếp đo là khu vực Nam Mỹ và cuối cùng là Châu Âu. Nhu cầu băng cuốn chống ăn mòn ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương được dự báo sẽ có mức tăng trưởng mạnh nhất do tốc độ mở rộng các khu công nghiệp và nhu cầu băng cuốn chống ăn mòn của các nền kinh tế lớn trong khu vực như Trung Quốc và Ấn Độ. Băng cuốn chống ăn mòn kim loại thường được ứng dụng để bảo vệ các đường ống kim loại, van, mặt bích, các mối hàn, hệ thống đường ống của tháp trao đổi nhiệt, tháp làm mát, chân bồn chứa, hệ thống cứu hỏa, hệ thống thủy lực, cầu cảng và các công trình khác như viễn thông, dầu khi ở khu vực bị ăn mòn cao như khu vực ven biển, khu công nghiệp. Băng cuốn chống ăn mòn kim loại giúp bảo vệ các cấu kiện kim loại trong suốt vòng đời sử dụng với chỉ một lần thi công. Phần lớn các cấu kiện kim loại được thiết kế với vòng đời từ 15 đến 20 năm hoặc hơn. Nhưng có nhiều hạng mục, do hoạt động trong môi trường bị ăn mòn mạnh đã hết vòng đời chỉ sau một vài năm vận hành. Ngoài yếu tố chất lượng sản phẩm và thi công, có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến vòng đời sẩn phẩm như:
  • Tính chất của sản phẩm
  • Đặc điểm môi trường và điều kiện vận hành
  • Chất lượng bảo trì

Các dạng ăn mòn thường gặp

Ăn mòn bề mặt làm giảm chiều dày thành ống, thậm chí gây thủng và rò rỉ và ăn mòn tiếp xúc, ăn mòn khe – khi có 2 cấu kiện tiếp xúc với nhau, các cấu kiện liên kết bằng bu lông v.v.

Giải pháp

Nhà sản xuất Nito Denko, Nhật Bản đã mang đến cho các chủ nhà máy, các kỹ sư vận hành giải pháp chống ăn mòn kim loại bằng bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG series cho cấu kiện trên mặt đất và Nito NO.59 Series cho các cấu kiện chôn ngầm. Bộ sản phẩm được cấu tạo gồm:
Lớp mỡ lót ức chế ăn mòn
Giúp bảo vệ các cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn dựa trên cơ chế ức chế ăn mòn. Lớp mỡ lót có tác dụng hấp thụ, trung hòa các tạp chất ăn mòn đã bám trên bề mặt kim loại, ức chế và chặn đứng phát triển ăn mòn.
Sét trám khe, tạo phẳng
Được làm từ hợp chất trơ, vô cơ, dẻo, dùng để trám khe, tạo phẳng cho các cấu kiện có hình dạng phức tạp như van, mặt bích, khuỷu nối, bu lông trước khi cuốn băng cuốn XG, luôn duy trì trạng thái mềm dẻo trong mọi điều kiện thời tiết, nhiệt độ.
Băng cuốn XG
Được làm từ vải không dệt có tẩm hợp chất hữu cơ chống ăn mòn. Băng cuốn mềm và dẻo, cho phép dễ dàng cuốn quanh các cấu kiện kim loại có hình dạng phức tạp khác nhau. Việc thi công rất đơn giản. Chỉ cần cuốn và miết tay.
Lớp sơn phủ XG-T kháng kia UV.
Là loại sơn gốc nước, có khả năng kháng tia UV tốt. Sau khi khô, lớp sơn phủ sẽ tạo thành 1 lớp màng polime mỏng có tác dụng chống thấm, chống xâm nhập của các tác nhân gây ăn mòn, giúp bảo bệ cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn với tuổi thọ lên đến trên 15 năm mà không cần bảo trì. Ưu điểm nữa của bộ sản phẩm băng cuốn chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG là rất dễ thi công, không đòi hỏi phải vệ sinh bề mặt kỹ như phương pháp sơn phủ. Việc thi công rất đơn giản. Không cần phải tháo rời cấu kiện, chỉ cần dùng chổi sặt vệ sinh sơ qua bề mặt, sau đó bôi mỡ lót, cuốn và miết băng cuốn XG rồi sơn phủ. Đối với hạng mục cần  bảo trì định kỳ như bu lông (phải xiết lại), bộ băng cuốn chống ăn mòn cho phép tháo băng cuốn cục bộ để thao tác, sau đó cuốn lại và sơn phủ.

Kết quả kiểm tra khả năng chống ăn mòn trong điều kiện có muối biển. 

Chi tiết về sản phẩm và thi công xem tại đây.
Picture2
Kết quả thí nghiệm phun muối

Hướng dẫn thi công Nitohullmac XG và Nito NO.59 Series

Rust and corrosionChống ăn mòn kim loại trong ngành dầu khi, hóa dầu, sản xuất điện và nhà máy công nghiệp, viễn thông thường được thực hiện bằng phương pháp sơn phủ để tạo ra lớp màng bảo vệ hoặc hạn chế ăn mòn. Nhược điểm của lớp sơn phủ này thường rất dễ bị ảnh hưởng bởi tia UV và các cơ chế ăn mòn khác trong môi trường do bị lão hóa và đòi hỏi vệ sinh bề mặt rất kỹ, thường xuyên phải bảo trì lại. Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm, Nhà sản xuất Nito Denko, Nhật Bản đã mang đến cho các chủ nhà máy, các kỹ sư vận hành thêm giải pháp chống ăn mòn kim loại bằng bộ sản phẩm chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG cho cấu kiện trên mặt đất và Nito NO.59 Series cho các cấu kiện chôn ngầm. Bộ sản phẩm giúp bảo vệ các cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn dựa trên cơ chế ức chế ăn mòn của lớp mỡ lót. Đối với các cấu kiện có hình dạng phức tạp như van, mặt bích, khuỷu nối, bu lông v.v, cần dùng thêm sét trám khe để tạo phẳng, sau đó cuốn băng cuốn XG và hòa thiện bằng lớp sơn phủ XG-T có kháng tia UV. Sau khi khô, lớp sơn phủ sẽ tạo thành 1 lớp màng polime mỏng có tác dụng chống thấm, chống xâm nhập của các tác nhân gây ăn mòn, giúp bảo bệ cấu kiện kim loại khỏi ăn mòn với tuổi thọ lên đến trên 15 năm mà không cần bảo trì. Sét trám trơ vô cơ luôn duy trì trạng thái mềm dẻo trong mọi điều kiện thời tiết, nhiệt độ, băng cuốn dẻo dai cho phép dễ dàng bảo trì cục bộ đối với các cấu kiện như bu lông, van khi cần phải tháo ra để xiết lại hoặc bảo trì. Sau đó có thể dễ dàng cuốn lại bằng băng cuốn và sơn phủ.  Ưu điểm nữa của bộ sản phẩm băng cuốn chống ăn mòn kim loại Nitohullmac XG là rất dễ thi công, không đòi hỏi phải vệ sinh bề mặt kỹ như phương pháp sơn phủ. Việc thi công rất đơn giản. Không cần phải tháo rời cấu kiện, chỉ cần dùng chổi sặt vệ sinh sơ qua bề mặt, sau đó bôi mỡ lót, cuốn và miết băng cuốn XG rồi sơn phủ. Dưới đây là hướng dẫn các bước thi công bộ băng cuốn chống ăn mòn kim loại của Nitto.

  • PGD/showroom: BT7-16, KĐT Văn Khê, Hà Đông, Hà Nội

    Hotline: 038.224.1661
    Tư vấn giải pháp: 0789.000.134
    Email: vts@vinats.com www.vinats.com


© 2016 Vinats. All rights reserved

Chính sách thanh toán - Chính sách khiếu nại - Chính sách vận chuyển - Chính sách đổi trả và hoàn tiền - Chính sách bảo hành - Chính sách bảo mật thông tin

CÔNG TY TNHH VINA TRADE SYNERGY
GPKD số 0107475020 do Sở KH và ĐT TP Hà Nội cấp ngày 16/02/2016
Địa Chỉ: Thôn Yên Khê, X. Yên Thường, H. Gia Lâm, Tp. Hà Nội