Skip to main content

Tác giả: admin

Tấm bê tông nhẹ ALC | giải pháp tường ngăn cách nhiệt, cách âm và chống cháy ưu việt

Tấm bê tông nhẹ ALC | giải pháp lý tưởng thay thế hệ tường ngăn bằng gạch nung truyền thống, cho phép lắp đặt dễ dàng, nhanh chóng, là sản phẩm bền với thời gian, thân thiện với môi trường, có khả năng cách âm, cách nhiệt và chống cháy vượt trội.

Villa làm bằng tấm bê tông nhẹ ALC
Villa làm bằng tấm bê tông nhẹ ALC

Tấm bê tông nhẹ ALC (Autoclaved Lightweight Aerated Concrete) là được làm từ hỗn hợp xi măng, bột đá, tro bay, cát silica, có lớp cốt thép gia cường được xử lý chống gỉ. Tấm ALC được chưng áp ở nhiệt độ cao.

Tấm ALC được dùng làm tấm tường trong và ngoài nhà, mái che, tấm sàn cho các công trình nhà ở dân dụng, công nghiệp, trung tâm thương mại, khách sạn vv.

Ý nghĩa của Tấm bê tông nhẹ ALC

Tấm bê tông nhẹ ALC là vật liệu xây dựng xanh đa dụng với các tính năng kỹ thuật và các ưu điểm về công năng sử dụng vượt trội so với vật liệu xây dựng truyền thống, là giải pháp tường ngăn lý tưởng. Tấm bê tông nhẹ ALC được thiết kế cho cả hệ tường ngăn chịu lực và không chịu lực, tường tầng hầm, sàn vv., là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề quản lý chất lượng và tiến độ trong xây dựng.

Ưu điểm của tấm bê tông nhẹ ALC

Tấm bê tông nhẹ ALC là sản phẩm có hiệu suất sử dụng năng lượng cao, an toàn cháy nổ, cách nhiệt tốt hơn mọi loại vật liệu xây dựng truyền thống.

Bảo ôn, cách nhiệt

Bê tông khí ALC
Bê tông khí ALC

Tấm bê tông nhẹ ALC có cấu trúc tế bào độc đáo, gồm 75% đến 80% là các lỗ rỗng khí. Các lỗ rỗng khí này giúp cách nhiệt rất tốt. Tấm bê tông nhẹ ALC có trị số k value thấp hơn 9 lần so với bê tông và 2 lần so với gạch nung. Tấm bê tông nhẹ ALC có chỉ số thermal rating bằng R30, mức cao nhất trong ngành vật liệu xây dựng.

Hệ số truyền nhiệt thấp giúp duy trì và giữ nhiệt độ phòng rất tốt. Phòng ở của bạn làm bằng tấm ALC sẽ luôn luôn mát vào mùa hè và ấm vào mùa đông. Tấm bê tông nhẹ ALC giúp giảm đến 25% hóa đơn tiền điện.

Chống cháy cao

Nhờ cấu trúc tế bào độc đáo, Tấm bê tông nhẹ ALC có khả năng chống cháy đến 4 giờ với chiều dày tấm là 100mm. Điểm nóng chảy là trên 1600oC, cao hơn so với các vật liệu xây dựng khác (650oC). Tấm bê tông nhẹ ALC không tạo ra khói hoặc khí độc khi xảy ra cháy.

Cách âm tốt

Tấm bê tông nhẹ ALC cách âm tốt, có thể giảm rung động cơ học, giảm âm 40-60Db tùy thuộc vào chiều dày tấm và mức độ xử lý bề mặt. Có tác dụng hấp thụ âm và chống ồn mà các loại vật liệu xây dựng khác không làm được, là vật liệu phù hợp cho khách sạn, bệnh viện, trung tâm thương mại và nhờ ở dân dụng.

Chịu nước và chịu ẩm

Được cấu tạo từ hàng triệu tế bào siêu nhỏ, tấm bê tông nhẹ ALC có thể ngăn nước mao dẫn và chịu nước và ẩm rất tốt. 

Trọng lượng nhẹ

Tấm bê tông nhẹ ALC có tỷ trọng 600-650 kg/m3, nhẹ hơn 4 lần so với bê tông, và 3 lần so với gạch, giúp giảm tải trọng thiết kế cho nền móng 15-20%.

Bền với thời gian

Quá trình chưng áp dưới áp suất lớn giúp cho Tấm bê tông nhẹ ALC đạt cường độ cao so với trọng lượng của chúng. Tấm bê tông nhẹ ALC sử dụng cốt thép đáp ứng yêu cầu về tải trọng như khả năng chịu tải, độ cứng, kháng cắt, võng vv.

Tấm bê tông nhẹ ALC có thể hấp thụ các tác động mạnh và chịu được các tác động bất lợi của thời tiết mà không bị nứt, có tuổi thọ từ 50 đến 80 năm.

Thân thiện môi trường

Tấm bê tông nhẹ là vật liệu xây dựng thân thiện môi trường. Từ vật liệu thô đến quá trình sản xuất, không sinh ra khí thải độc hại tới môi trường. Chất thải từ quá trình sản xuất và thi công được giảm thiểu, có thể tái sử dụng hoặc tái chế.

Chống động đất

Các lực động đất tác động lên kết cấu tỷ lệ thuận với tải trọng của tấm. Nhờ đặc tính nhẹ, tải trọng tác động lên kết cấu được giảm đáng kể. Tấm bê tông nhẹ ALC có độ bền cắt cao và có khả năng chống tải trọng biên. Tấm bê tông nhẹ ALC có thể chịu được tải trọng gió.

Lắp đặt và tốc độ

Tấm bê tông nhẹ ALC được sản xuất theo kích thước chính xác, sai số về chiều dài, chiều rộng và chiều cao chỉ +/- 2 mm. Việc lắp đặt rất dễ dàng và nhanh chóng, chỉ cần dùng vữa trám khe mỏng, giúp tăng tốc độ thi công. Tấm ALC được bảo dưỡng hoàn toàn trong 11 giờ, giảm thiểu rủi ro nứt do co ngót.

Quy trình lắp dựng khô, được tiến hành liên tục, không giới hạn về chiều cao như gạch nung truyền thống. Khe nối tấm được trám bằng keo trám khe chuyên dụng chống nứt, không cần bảo dưỡng. Có thể dễ dàng cắt, khoan, tạo hình, lắp đặt đường ống điện nước dễ dàng và nhanh chóng và hoàn thiện thẩm mỹ, tiết kiệm không gian. 

Kết luận

Bê tông nhẹ ALC là vật liệu rỗng hiệu suất cao, là giải pháp lý tưởng thay thế hệ tường ngăn bằng gạch nung truyền thống, cho phép lắp đặt dễ dàng, nhanh chóng, là sản phẩm bền với thời gian, thân thiện với môi trường, có khả năng cách âm, cách nhiệt và chống cháy vượt trội.

Tấm tường ALC | vật liệu xây dựng xanh thân thiện môi trường

Tấm tường bê tông khí chưng áp ALC | vật liệu xây dựng xanh thân thiện môi trường

Nhà xây dựng bằng tấm tường ALC
Nhà xây dựng bằng tấm tường ALC

Bằng việc lựa chọn vật liệu xây dựng thân thiện môi trường cho ngôi nhà mơ ước của mình, bạn không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn tiết kiệm được chi phí xây dựng. Trong số các cải tiến vật liệu xây dựng trên thế giới, tấm tường bê tông khí chưng áp (sau đây gọi tắt là Tấm tường ALC) có nhiều tính năng ưu việt hơn gạch nung truyền thống, vốn gây nhiều tác động có hại đến môi trường. Các lợi ích của việc sử dụng Tấm tường ALC có thể kể đến như giá thành hợp lý, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, ngày càng được nhiều người tin dùng.

 

Tấm tường ALC là gì?

Bê tông khí ALC có cốt thép tăng cường
Bê tông khí ALC có cốt thép tăng cường
Tấm tường ALC là gạch đúc sẵn, thân thiện môi trường, làm từ cát thạch anh, tro bay, thạch cao, đá vôi, xi măng portland, nước và bột nhôm. Sau khi trộn và tạo khuôn, Tấm tường ALC được chưng áp dưới nhiệt độ và áp suất cao, tạo ra đặc tính ưu việt. Tấm tường ALC có cường độ cao, cách nhiệt và cách âm tốt.

Tính năng của Tấm tường ALC

Màu sắc Xám trắng
Trọng lượng Nhẹ hơn gạch đỏ 50%
Khả năng chống cháy 2-6 giờ, tùy thuộc vào chiều dày
Hiệu quả tiết kiệm năng lượng Giảm 25% chi phí điều hòa
Hiệu suất cách nhiệt Gấp 3 lần gạch đỏ
Hấp thụ nước 10% trọng lượng
Cách âm 42 dB (approximately)

Lịch sử ra đời

Vào đầu những năm 1920, Tiến sỹ Johan Axel Erikkson, cùng với giáo sư Professor Henrik Kreuger đã phát triển gạch AAC, sau khi đăng ký bản quyền phát minh quy trình sản xuất vào năm 1924, gạch bê tông nhẹ AAC được sản xuất trên quy mô lớn tại Thụy Điển vào năm 1929. Hiện nay, Tấm tường ALC được sản xuất trên quy mô lớn làm vật liệu xây dựng ở các nước như Hoa Kỳ, Nga, Đức, Ấn Độ. Tấm tường ALC ngày càng phổ biến ở Châu Á, trong đó có Việt Nam do nhu cầu về nhà ở, trung tâm thương mại, nhà công nghiệp tăng cao. Tuy nhiên, nhiều khách hàng vẫn còn hoài nghi về Tấm tường ALC vì các rủi ro nứt dọc khe nối tấm trong quá trình vận hành. xem cách xử lý chống nứt cho khe nối tấm tường ALC

Tấm tường ALC được ứng dụng vào đâu?

Tấm tường ALC được sử dụng rộng rãi trong xây dựng nhà chung cư cao tầng, nhà ở dân dụng, công nghiệp, khách sạn, trường học, trung tâm thương mại dưới dạng vách ngăn không chịu lực, dùng cả trong nhà và ngoài trời, là vật liệu lý tưởng cho xây dưng nhà cao tầng nhờ trọng lượng nhẹ, khả năng chống cháy, cách âm vv.  

Kích thước và cấu tạo

Kích thước, thông số Tấm tường ALC
Kích thước, thông số Tấm tường ALC

Ưu điểm của Tấm tường ALC là gì?

Ngày nay, khi cả thế giới nhận thức tầm quan trọng của bảo tồn năng lượng và bảo vệ môi trường, ngành xây dựng cũng chứng kiến các tiến bộ công nghệ, trong đó có việc sử dụng vật liệu xây dựng cải tiến và bền vững.

So sánh tấm tường ALC với gạch nung và bê tông

Chỉ tiêu Tường gạch Tường bê tông Tường bê tông khí ALC
Tỷ trọng 1800 Kg/m³ 2400 Kg/m³ 550-650 Kg/m³
Cường độ chịu nén 20 N/mm² (200mm thick wall) 20 N/mm² (M20 Concrete) 35 N/mm²
Hấp thụ nước > 12% > 10% 3-5%
Dẫn nhiệt 1.31 W/mk 2.5 W/mK 0.16 W / mK
Kháng nhiệt (R Value) 0.80 (4″) 0.80 (4″) 1.05 per inch
Co ngót khô 0.12% 0.11% 0.04%
Chống cháy 1.5 Hours 2 Hours 4.5 Hours
Suy hao âm thanh 15-20dB 25dB 41-48 dB
Trám vữa tại khe nối 15-20mm 15-20mm 3-5mm
Trát 15-20mm 15-20mm Không cần tô trát
Bảo dưỡng 21 ngày 21 ngày Không cần bảo dưỡng
Phát thải các bon YES YES NO
Ưu điểm chính của Tấm tường ALC:

Thi công dễ dàng hơn và nhanh hơn

Tấm tường ALC nhẹ hơn gạch nung truyền thống 50% và to hơn 10 lần so với gạch nung truyền thống. Đặc tính này cho phép thi công lắp dựng dễ dàng, linh hoạt cao trong việc điều chỉnh, cắt, tạo hình vv. Tấm tường ALC tạo ra ít khe nối hơn, kích thước đồng nhất, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công. Tấm tường ALC dễ vận chuyển hơn so với gạch nung chuyền thống nhờ trọng lượng nhẹ. Việc thi công hoàn thiện không cần lớp vữa trát, giúp tiết kiệm thời gian thi công, giảm công đoạn xây dựng, tải trọng lên kết cấu và chi phí hoàn thiện.

Chống động đất

Nhìn chung, các tòa nhà được thiết kế để chịu các lực tác dụng theo phương dọc như tải trọng bản thân và trọng lực. Tuy nhiên, còn có các lực tác dụng theo phương ngang như động đất. Tấm tường ALC đạt cường độ cao hơn qua quá trình sản xuất, tăng độ bền cho kết cấu khi hoàn thiện. Công trình thi công bằng Tấm tường ALC có khả năng chống động đất tốt hơn so với gạch nung truyền thống.

Hiệu suất cách âm, cách nhiệt và tiết kiệm năng lượng

Tấm tường ALC chứa nhiều lỗ khí nhỏ và khí hygrogen được sử dụng để tạo bọt khí nhờ đó tạo ra khả năng cách nhiệt tốt, giúp cho nhà xây bằng Tấm tường ALC ấm vào mùa đông và mát vào mùa hè, giảm 25% chi phí điều hòa không khí. Tấm tường ALC cho hiệu suất sử dụng năng lượng cao, quá trình sản xuất tiêu thụ ít năng lượng hơn gạch nung truyền thống.

Chống cháy

Là vật liệu không cháy, có khả năng chống cháy đến 6 giờ, tùy thuộc vào chiều dày gạch, chịu nhiệt lên đến 1.200 độ.

Bền vững và hợp lý về chi phí

Tấm tường ALC được làm từ vật liệu tự nhiên và không độc, quá trình sản xuất tạo ra ít chất thải hơn gạch truyền thống. Vật liệu thừa có thể được tái chế hoặc sử dụng làm cốt liệu. Được làm từ vật liệu có thể phân hủy sinh học, Tấm tường ALC giúp tạo nên công trình ổn định và bền với thời gian, ngăn ngừa ẩm mốc. Nhờ trọng lượng nhẹ, Tấm tường ALC rất dễ thi công, giảm chi phí nhân công lắp dựng. Các tính năng khác  Cường độ chịu nén cao: Cường độ chịu nén trung bình 3 đến 5 N/mm2. Chắc hơn và tốt hơn gạch nung với cùng tỷ trọng. Chống côn trùng: Tấm tường ALC được làm từ vật liệu vô cơ, giúp bảo vệ kết cấu trước sự tấn công của côn trùng như mối, mọt vv. Cách âm: Cấu trúc nhẹ và rỗng, Tấm tường ALC giúp giảm ồn rất tốt. Là vật liệu phù hợp cho xây dựng vách ngăn phòng studio, khách sạn, bệnh viện vv. Chống ẩm: Hơi ẩm có thể gây hư hỏng kết cấu. Các lỗ nhỏ trong Tấm tường ALC bảo đảm tỷ lệ hấp thụ nước thấp, giúp chống ẩm tốt hơn. Đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, Tấm tường ALC mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với gạch nung truyền thống, giúp kiểm soát các tác động xấu đến môi.

Tấm tường ALC: Những câu hỏi thường gặp

Vì sao Tấm tường ALC bị nứt không, làm thế nào để kiểm soát nứt dọc khe nối Tấm tường ALC?

Nguyên nhân chính gây nứt dọc khe nối Tấm tường ALC là do sự chuyển vị của hệ khung dầm do lún, biến thiên nhiệt độ, độ ẩm, sử dụng vật liệu trám khe không có đủ độ đàn hồi, khả năng chịu rung chấn, chuyển vị thấp. Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm thành công, tập đoàn Blue Lable, Thái Lan đã cho ra đời bộ giải pháp xử lý khe nối tấm tường lắp ghép nói chung và Tấm tường ALC nói riêng, xử lý triệt để rủi ro nứt tại khe nối giữa Tấm tường ALC và các vật liệu khác.
Khe nối tấm tường ALC được trám keo FX55 chống nứt
Khe nối tấm tường ALC được trám keo FX55 chống nứt
  Tìm hiểu thêm về Bộ Giải pháp Xử lý Khe nối Tấm tường lắp ghép tại đây. Quy trình thi công xử lý chống nứt cho Tấm tường ALC

Tấm tường ALC có cần trát không?

Tấm tường ALC có bề mặt phẳng mịn, do đó không cần phải trát, chỉ cần bả skim coat sau đó sơn phủ hoàn thiện. Bạn có kế hoạch xây nhà hoặc triển khai dự án mà chưa biết chọn loại vật liệu xây dựng nào phù hợp, hay còn e ngại về rủi ro nứt tại khe nối tấm tường ALC? Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về cách lựa chọn, thi công Tấm tường ALC theo hotline: 0789.000.134 Trân trọng,  VTS team    

Bộ kit FX55 | những câu hỏi thường gặp

Bộ kit FX55 | Những câu hỏi thường gặpFX55 kit

Bộ kit FX gồm những gì?

Gồm: 3 thành phần
  1. Sơn lót RF143, là sơn acrylic latex, có tác dụng
+ Loại bụi mịn + Tăng bám dính + Giảm co ngót cho keo + Tăng độ bền uốn cho bề mặt   Định mức: ~10-15m2/1lít  
  1. Keo trám 2 thành phần FX: là hệ keo cải tiến, kết hợp ưu điểm của keo epoxy và PU
+ Giãn dài +50% + Bám dính trên nhiều bề mặt vật liệu khác nhau + Chịu rung chấn, đàn hồi, không co ngót + Dễ dàng thi công trên mặt dựng + Dễ chà nhám và sơn phủ.   Phù hợp xử lý chống nứt cho khe nối tấm tường acotec, ALC (bê tông khí chưng áp), EPS, cemboard, co giãn đàn hổi, chịu rung chấn, chuyển vị.   Định mức: ~24md/bộ 4.5kg  
  1. Bả dẻo acrylic skim RF102 /RF155: bả dẻo dùng trong nhà và ngoài trời, để bả lên lớp keo RF134 sau khi khô, dễ dàng chà nhám và sơn phủ. Bả dẻo giúp loại bỏ khuyết tật bề mặt, tăng độ mịn, tạo phẳng để sơn phủ hoàn thiện.
  Định mức: 1.2kg/1m2   Xem thêm thông tin sản phẩm tại đây hoặc tải catalogue FX55

Rạch và mài mép khe nối như thế nào là đúng cách?

Dùng máy mài rạch dọc theo khe nối, sâu tối thiểu 5mm, rộng 1-2cm, mở rộng mỗi bên ~2,5cm tính từ mép khe nối. Mục đích là tăng diện trích trám keo để bảo đảm khả năng đàn hồi và giảm thiểu rủi ro nứt sau khi sơn phủ. Xem thêm hình a.
Bộ kit FX55. Quy cách rạch và mài mép khe nứt.
Bộ kit FX55. Quy cách rạch và mài mép khe nứt.
Xem thêm cách mài mép   Xem chi tiết quy trình thi công tại đây  

Bộ kit FX55 làm được bao nhiêu mét dài?

~24md/bộ 4.5kg với khe nối 1x1cm

Bộ kit FX55 dùng xử lý các dạng khe nối nào?

Phù hợp khe nối tấm tường (Acotec, ALC, EPS, cemboard, các loại tấm tương tự) và các vật liệu khác như tường gạch, dầm, cột bê tông, co giãn đàn hồi, chịu rung chấn, chuyển vị (gọi chung là khe nối tấm tường).   Tìm hiểu thêm các dạng nứt và cách xử lý tại đây

Có bị nứt lại sau khi xử lý không?

Keo trám cải tiến có độ giãn dài tới hạn trên 50%, chịu rung chấn, chuyển vị, đàn hồi. Nếu làm đúng theo kích thước khe yêu cầu và sử dụng đầy đủ các thành phần của bộ kit sẽ không bị nứt. Ứng suất do vật liệu giãn nở, co ngót, rung chấn, chuyển vị sẽ dồn vào và hấp thụ tại khe nối  được trám keo FX55.

Vì sao cần phải dùng sơn lót RF143?

Cùng với việc rạch, mài mép khe nối, sơn lót có vai trò RẤT quan trọng, giúp loại bụi mịn, tăng bám dính và giảm co ngót cho keo trám. Tương tích với keo trám FX55. Tìm hiểu thêm vì sao cần phải dùng sơn lót RF143

Vì sao cần phải dùng keo trám FX55?

Keo trám có khả năng bám dính tốt với nhiều vật liệu khác nhau, chịu rung chấn, chuyển vị, dễ dàng chà nhám. Keo giúp hấp thụ ứng suất gây nứt.

Vì sao cần phải dùng bả dẻo RF102/RF155 đi cùng bộ kit FX55?

Là hệ bả dẻo chuyên dụng trong bộ kít xử lý nứt, loại bỏ khuyết tật bề mặt, tạo phẳng, giảm thiểu rủi ro nứt sau khi sơn. Bả dẻo RF102 dùng xử lý khe nối tấm tường acotec trong nhà, RF155 dùng cho ngoài nhà và khe nối tấm tường ALC, cemboard, EPS. Cần bả làm 2 lớp để bảo đảm phủ hết các khuyết tật bề mặt và độ phẳng mịn, thẩm mỹ khi sơn phủ.

Đâu là nguyên nhân gây nứt công trình?

Tìm hiểu tại đây

Trộn keo như thế nào là đúng cách?

Cần dùng cánh khuấy chuyên dụng để khuấy, bảo đảm độ đồng nhất của keo. Khi khuấy, cần 1 người giữ chắc hộp keo. Tăng tốc từ từ, di chuyển cánh khuấy lên xuống và xung quanh, trộn trong vòng 1-2 phút, sau đó vét phần đáy và 2 thành hộp để kiểm tra độ đồng nhất.

Làm sao để sơn phủ hoàn thiện đẹp và không để lộ vệt xử lý?

Mức độ hoàn thiện và thẩm mỹ sau khi sơn hoàn thiện phụ thuộc vào việc rạch khe nối, vát mép, miết keo và bả dẻo. Bảo đảm lớp bả dẻo phủ đều lên lớp keo RF134. Xả nhám và tạo phẳng. Sơn 2 lớp sơn lót và 2 lớp màu để che kín vệt xử lý. Miết keo như thế nào là đúng cách? Dùng bay inox và bàn bản điền đầy keo vào khe nứt, miết phẳng mặt để bảo đảm thẩm mỹ và tiết kiệm nhân công chà nhám. Tìm hiểu thêm về cách miết keo

Bộ dụng cụ xử lý nứt gồm những gì?

Picture1

Bộ kit FX55 đã được ứng dụng xử lý các hạng mục nào, từ khi nào?

Bộ kit FX55 đã được ứng dụng để xử lý:
  • Thi công mới, xử lý nứt nứt dọc khe nối tấm acotec và tường gạch không nung, tường bê tông, dầm, cột tòa nhà chung cư cao tầng, nhà xưởng công nghiệp
  • Thi công mới, xử lý nứt dọc khe nối tấm tường ALC, cemboard
Xem thêm các dự án đã thi công

Độ bền xử lý nứt trong bao lâu?

Theo tính toán của nhà sản xuất, nếu tuân thủ đúng quy trình, tuổi thọ xử lý có thể kéo dài 6-8 năm hoặc dài hơn, tùy theo điều kiện vận hành công trình.

Bộ kit xử lý nứt FX55 sản xuất ở đâu, có kết quả test và CO, CQ không?

Bộ kit FX55 do tập đoàn Blue Label, Thái Lan nghiên cứu và sản xuất. Liên hệ với chúng tôi qua email: sales@vinats.com để có các tài liệu liên quan.

Hãng có đào tạo, hướng dẫn xử lý cho công trình dự án không?

Là đại diện ủy quyền tại Việt Nam, chúng tôi sẵn sàng demo, đào tạo, hướng dẫn xử lý khi có yêu cầu. Có bộ kit để thi công thử và/hoặc demo dự án không? Có, vui lòng liên hệ hotline hỏi và đặt hàng 038.224.1661, và hỏi tư vấn xử lý nứt theo số 0789.000.134.

Bộ kit xử lý nứt RF134 | Những câu hỏi thường gặp

Bộ kit xử lý nứt RF134 | Những câu hỏi thường gặp

Bộ kit RF134 gồm những gì?

Gồm: 3 thành phần

  1. Sơn lót RF143, là sơn acrylic latex, có tác dụng

     + Loại bụi mịn

     + Tăng bám dính

     + Giảm co ngót cho keo

     + Tăng độ bền uốn cho bề mặt

      Định mức: ~10-15m2/1lít

 

  1. Keo trám 2 thành phần RF134: là hệ keo cải tiến, kết hợp ưu điểm của keo epoxy và PU

    + Giãn dài 100%

   + Bám dính trên nhiều bề mặt vật liệu khác nhau

   + Chịu rung chấn, đàn hồi, không co ngót

   + Dễ dàng thi công trên mặt dựng

   + Dễ chà nhám và sơn phủ.

Phù hợp xử lý nứt, trám khe đàn hồi cho tòa nhà cao tầng chịu nhiều rung chấn, chuyển vị.

Định mức: ~6-7md/1 bộ 1kg

  1. Bả dẻo acrylic skim RF102 /RF155: bả dẻo dùng trong nhà và ngoài trời, để bả lên lớp keo RF134 sau khi khô, dễ dàng chà nhám và sơn phủ. Bả dẻo giúp loại bỏ khuyết tật bề mặt, tăng độ mịn, tạo phẳng để sơn phủ hoàn thiện.

Định mức: 1.2kg/1m2

Tải công thức tính định mức tại đây

Xem thêm thông tin sản phẩm tại đây hoặc tải catalogue RF134

Rạch và mài mép khe nứt như thế nào là đúng cách?

Dùng máy mài rạch dọc theo khe nứt, sâu tối thiểu 5mm, rộng 1-2cm, mở rộng mỗi bên ~2,5cm tính từ mép khe nứt. Mục đích là tăng diện trích trám keo để bảo đảm khả năng đàn hồi và giảm thiểu rủi ro nứt sau khi sơn phủ. Xem thêm hình a.

z2544342740078 4058c15606e85e65f44ecd9483ed4e21

Hình a. Quy cách rạch và mài mép khe nứt 

Xem thêm cách mài mép

 

Xem chi tiết quy trình thi công tại đây

Bộ kit RF134 làm được bao nhiêu mét dài?

6-7m, với khe nứt 1x1cm

Bộ kit RF134 dùng xử lý các dạng khe nứt nào?

Phù hợp khe nứt lớn do tách lớp giữa các vật liệu khác nhau, do rung chấn, chuyển vị co ngót, các dạng khe nứt tiếp giáp: tường – dầm cột, cổ trần, khe nứt quanh lanh tô cửa (chéo, dọc)

 

Tìm hiểu thêm các dạng nứt và cách xử lý tại đây

Ngoài xử lý nứt, bộ kit RF134 còn có ứng dụng nào khác?

Với ưu điểm bám dính tốt trên nhiều bề mặt vật liệu khác nhau, đàn hồi, chịu rung chấn, chịu nước, bộ kit RF134 còn được sử dụng để chống thấm cổ ống, thay thế cho thanh trương nở, cho hiệu quả chống thấm cao, đặc biệt là các công trình chịu nhiều rung chấn, nhà cao tầng.

Có bị nứt lại sau khi xử lý không?

Keo trám cải tiến có độ giãn dài tới hạn trên 100%, chịu rung chấn, chuyển vị, đàn hồi. Nếu làm đúng theo kích thước khe yêu cầu và sử dụng đầy đủ các thành phần của bộ kit sẽ không bị nứt lại.

Vì sao cần phải dùng sơn lót RF143?

Cùng với việc rạch, mài mép khe nứt, sơn lót có vai trò RẤT quan trọng, giúp loại bụi mịn, tăng bám dính và giảm co ngót cho keo trám. Tương tích với keo trám RF134. Tìm hiểu thêm vì sao cần phải dùng sơn lót RF143

Vì sao cần phải dùng keo trám RF134?

Keo trám có khả năng bám dính tốt với nhiều vật liệu khác nhau, chịu rung chấn, chuyển vị, dễ dàng chà nhám.

Vì sao cần phải dùng bả dẻo RF102/RF155 đi cùng bộ kit?

Là hệ bả dẻo chuyên dụng trong bộ kít xử lý nứt, loại bỏ khuyết tật bề mặt, tạo phẳng, giảm thiểu rủi ro nứt sau khi sơn. Bả dẻo RF102 dùng xử lý nứt trong nhà, RF155 dùng cho ngoài nhà.

Cần bả làm 2 lớp để bảo đảm phủ hết các khuyết tật bề mặt và độ phẳng mịn, thẩm mỹ khi sơn phủ.

Đâu là nguyên nhân gây nứt công trình?

Tìm hiểu tại đây

Trộn keo như thế nào là đúng cách?

Cần dùng cánh khuấy chuyên dụng để khuấy, bảo đảm độ đồng nhất của keo.

Khi khuấy, cần 1 người giữ chắc hộp keo. Tăng tốc từ từ, di chuyển cánh khuấy lên xuống và xung quanh, trộn trong vòng 1-2 phút, sau đó vét phần đáy và 2 thành hộp để kiểm tra độ đồng nhất.

Bộ kit xử lý nứt RF134 | Cách trộn keo đúng
Bộ kit xử lý nứt RF134 | Cách trộn keo đúng

Làm sao để sơn phủ hoàn thiện đẹp và không để lộ vệt xử lý?

Mức độ hoàn thiện và thẩm mỹ sau khi sơn hoàn thiện phụ thuộc vào việc rạch khe, vát mép, miết keo và bả dẻo. Bảo đảm lớp bả dẻo phủ đều lên lớp keo RF134. Xả nhám và tạo phẳng. Sơn 2 lớp sơn lót và 2 lớp màu để che kín vệt xử lý.

Miết keo như thế nào là đúng cách?

Dùng bay inox và bàn bản điền đầy keo vào khe nứt, miết phẳng mặt để bảo đảm thẩm mỹ và tiết kiệm nhân công chà nhám.

Tìm hiểu thêm về cách miết keo

Bộ dụng cụ xử lý nứt gồm những gì?

Picture1

Bộ kit xử lý nứt RF134 đã được ứng dụng xử lý các hạng mục nào, từ khi nào?

Bộ kit xử lý nứt RF134 đã được ứng dụng để xử lý:

  • Nứt dọc khe nối tường gạch không nung và tường bê tông, dầm, cột tòa nhà chung cư cao tầng, nhà xưởng công nghiệp
  • Nứt chéo tường hầm nhà chung cư
  • Nứt quanh lanh tô cửa
  • Nứt chéo và dọc tường quanh hộp kỹ thuật
  • Nứt dọc khe nối tấm tường acotec, ALC

Xem thêm các dự án đã thi công

Độ bền xử lý nứt trong bao lâu?

Theo tính toán của nhà sản xuất, nếu tuân thủ đúng quy trình, tuổi thọ xử lý có thể kéo dài 6-8 năm hoặc dài hơn, tùy theo điều kiện vận hành công trình.

Bộ kit xử lý nứt RF134 sản xuất ở đâu, có kết quả test và CO, CQ không?

Bộ kit xử lý nứt RF134 do tập đoàn Blue Label, Thái Lan nghiên cứu và sản xuất.

Liên hệ với chúng tôi qua email: kien@vinats.com để có các tài liệu liên quan.

Hãng có đào tạo, hướng dẫn xử lý cho công trình dự án không?

Là đại diện ủy quyền tại Việt Nam, chúng tôi sẵn sàng demo, đào tạo, hướng dẫn xử lý khi có yêu cầu.

 

Có bộ kit để thi công thử và/hoặc demo dự án không?

Có, bộ kit RF134 để thi công thử, demo dự án có bán tại Lazada và/hoặc qua hotline 038.224.1661

8 nguyên nhân gây nứt công trình và giải pháp xử lý nứt RF134

Vì sao xảy ra nứt công trình?

vì sao công trình bị nứt
nứt công trình

Nứt công trình là hiện tuợng phổ biến. Cấu kiện công trình bị nứt khi ứng suất trong cấu kiện lớn hơn sức bền của nó. Ứng suất gây ra bởi các ngoại lực như tĩnh tải, hoạt tải, gió hoặc chấn động địa chất hoặc lún nền móng hoặc bởi nội lực do co giãn nhiệt, thay đổi độ ẩm, phản ứng hóa học vv.

8 nguyên nhân chính gây nứt công trình

Thay đổi độ ẩm

Cấu trúc của hầu hết vật liệu xây dựng có các lỗ rỗng siêu nhỏ. Vật liệu giãn nở khi hấp thụ hơi nuớc và co ngót khi mất nuớc, khi khô. Co ngót vật liệu gây ra ứng suất kéo, nếu không duợc giải phóng, sẽ gây ra nứt.

 

Thay đổi nhiệt độ

Như là một hiện tuợng khoa học phổ biến, tất cả các vật liệu giãn nở khi nhiệt độ tăng và co lại khi nhiệt dộ giảm. Biên độ co giãn phụ thuộc vào cấu trúc phân tử và tính chất của vật liệu.

Khi một cấu kiện bị hạn chế chuyển vị trong một kết cấu, nội ứng suất sinh ra và gây nứt do tác dụng của ứng suất kéo hoặc ứng suất xé.

 

Biến dạng đàn hồi

Các cấu kiện chịu lực của công trình như tuờng, cột, dầm và bản sàn thường được làm từ các vật liệu như vữa, bê tông, thép vv, bị biến dạng đàn hồi do tác dụng của tải trọng theo dịnh luật Hook. Biên độ biến dạng phụ thuộc vào modul đàn hồi của vật liệu, quy mô tải trọng và kích thuớc cấu kiện. Biến dạng này gây nứt ở một số vị trí.

 

Biến dạng dàn hồi gây ra nứt trong truờng hợp:

  • Tường chịu lực không đều, các vị trí chịu ứng suất khác nhau, gây ra ứng suất cắt quá mức và sinh ra nứt;
  • Khi dầm hoặc bản sàn có nhịp dài bị uốn quá mức và không được chống đỡ, 2 đầu dầm, bản sàn sẽ cong nguợc, gây nứt ở phần tuờng xây
  • Khi 2 vật liệu có dặc tính dàn hồi khác nhau lớn duợc xây dựng tiếp giáp với nhau, duới tác dụng của tải trọng, ứng suất cắt tập trung tại vị trí tiếp giáp giữa 2 vật liệu và gây nứt.

 

Từ biến

Từ biến là hiện tuợng biến dạng theo thời gian dưới tác dụng của tải trọng không đổi.

 

Phản ứng hóa học

Một số phản ứng hóa học trong vật liệu xây dựng làm tăng thể tích vật liệu, gây ra nội ứng suất, dẫn đến nứt. Hiện tuợng phổ biến là sulphate trong các sản phẩm bê tông, các bon hóa trong vật liệu xi măng, gây ăn mòn cốt thép.

 

Lún nền móng

Nứt do ứng suất cắt xảy ra khi nền móng lún không đều, có thể do áp suất chịu tải không đều giữa các vị trí công trình hoặc do áp suất chịu tải của nền đất vuợt quá giới hạn chịu tải an toàn của nền đất.

Nứt do lún nền móng ở góc công trình thuờng phát triển theo đường chéo mở rộng ở phần đỉnh sau đó nhỏ dần.

 

Dễ cây phát triển

Dễ cây mọc sát nền móng công trình làm giãn nở ở phần móng và gây nứt.

Đâu là giải pháp xử lý nứt công trình triệt để?

Bộ kit xử lý nứt công trình chuyên dụng RF134

| Ứng dụng

  • Xử lý các vết nứt nhà chung cư, nhà công nghiệp
  • Trám khe nối, mối nối đàn hồi, khe co giãn, chống thấm cổ ống, chống thấm và xử lý nứt
  • Trám khe co giãn tấm tường bê tông đúc sẵn: Tấm accotec, ALC, GRC, Cemboard, EPS.

Xem thêm nguyên nhân xử lý nứt tại đây

| Cấu thành bộ sản phẩm:

(1). RF 143 – sơn lót : Loại bỏ bụi mịn và tăng cường bám dính giữa keo trám RF-134 và bề mặt vật liệu

(2). RF-143 – Keo trám cải tiến cường độ và độ đàn hồi cao, không bị co ngót, chống và ngăn phát triển nứt tại mối nối tấm tường bê tông. Thi công lên lớp sơn lót RF-143.

(3.1) RF-102 – vữa bả dẻo chống nứt dùng trong nhà. Dùng để bả và tạo phẳng lên lớp keo trám RF-134.

(3.2.) RF-155 – vữa bả dẻo Extra Force. Vữa xi măng bổ sung cốt sợi đàn hồi chống nứt, dùng ngoài trời

Xử lý nứt | Các dạng nứt thường gặp và cách xử lý

Các dạng nứt thường gặp và cách xử lý nứt
Xử lý nứt | nứt cổ trần, nứt do tách lớp, nứt do co ngót vật liệu

Nứt công trình là hiện tượng phổ biến và các kỹ sư thường là người được yêu cầu tìm ra nguyên nhân và thực hiện các biện pháp xử lý nứt. Để thực hiện xử lý nứt một cách có hiệu quả, điều quan trọng là phải hiểu rõ các nguyên nhân gây ra nứt. Để điều tra các nguyên nhân gây nứt, cần phải quan sát kỹ vị trí, hình dạng, kích thước, chiều sâu, đặc tính của vết nứt, và thu thập thông tin về quá trình thi công, thời gian thi công và lịch sử công trình. Kỹ sư cũng cần tìm hiểu thời điểm bắt đầu xuất hiện vết nứt và xem vết nứt còn tiếp tục phát triển hay đã dừng.

“Mục đích chính của việc xử lý nứt là phục hồi lại tính thẩm mỹ, giảm rủi ro nứt gây ảnh hưởng đến công trình và bảo đảm tuổi thọ cho công trình và sự an toàn. Trước khi xử lý nứt, cần xem vết nứt còn tiếp tục phát triển hay đã dừng. Nứt do chuyển vị nhiệt thường sẽ vẫn xảy ra sau khi xử lý bằng vữa thông thường, nên cần phải xử lý bằng vật liệu trám đàn hồi.”

Nứt tường gạch do lún móng, nếu có nguy cơ tiếp tục nứt, cần phải xử lý bằng cách thay thế gạch nứt.

| Một số câu hỏi cần trả lời khi xác định nguyên nhân gây nứt

  1. Thời điểm bắt đầu xuất hiện nứt
  2. Chiều rộng, chiều sâu vết nứt
  3. Điểm đầu, điểm cuối, vị trí
  4. Kiểu nứt: ngang, dọc, chéo, trong nhà, ngoài nhà, ở vị trí trong tường, tiếp giáp tường-dầm/cột
  5. Nứt trên mặt hay sâu vào tường

Nứt công trình thường xảy ra ở phần tường, trên các cấu kiện bê tông cốt thép, tường gạch, tường trát vữa, sàn, lối đi, sàn mái, tấm tường vv. Điểm cần lưu ý là cần tập trung vào việc ngăn ngừa nứt ngay từ đầu vì trong nhiều trường hợp, rất khó để có phương án xử lý nứt hoàn toàn.

Bài viết này sẽ trình bày tổng hợp những câu hỏi thường gặp trong xử lý nứt, liệt kê các dạng nứt thường gặp, nguyên nhân và cách xử lý nứt.

Tài liệu tham khảo

  • Thông số kỹ thuật bộ kit xử lý nứt RF134
  • Handbook on causes and prevention of cracks in buildings
  • Thực tế các dự án triển khai tại Thái Lan và Việt nam

Các dạng nứt thường gặp, nguyên nhân và cách xử lý

Nứt dọc giữa tường và cột bê tông

Nứt dọc giữa tường và cột bê tông

Nứt do giãn nở gây ra bởi sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm và tách lớp giữa 2 vật liệu khác nhau có độ bám dính và đàn hồi thấp.

xem cách xử lý


Nứt dọc gần góc tường ở mặt trước của tòa nhà có tường cánh ngắn

Nứt dọc gần góc tường ở mặt trước của tòa nhà có tường cánh ngắn

Các vết nứt này là do giãn nở nhiệt (và cả giãn nở do độ ẩm) của tường gạch, và khi không bố trí đủ khe co giãn. Tường cánh bị xoay do tác động của 2 mảng tường dài 2 bên, tạo ra các vết nứt dọc. Nếu tường cánh dài trên 600mm (3 viên gạch) thì bảo đảm chuyển vị và vết nữt sẽ không bị lộ

xem cách xử lý


Nứt dọc tại góc của tầng trên cùng của tòa nhà

Nứt dọc tại góc của tầng trên cùng của tòa nhà

Do co ngót tấm BTCT mái, hoặc dầm trên khi đóng rắn và do co nhiệt, tạo ra lực kéo vào ở trên tường từ 2 hướng. Do nằm gần góc, tường không thể võng do 2 mảng tường giao vuông góc với nhau, khiến tường bị uốn. Nét đứt thể hiện tường ngoài trước khi bị võng, nét liền thể hiện tường ngoài sau khi bị võng.

Nứt dọc bên dưới lanh lô cửa

Nứt dọc bên dưới lanh lô cửa

Nguyên nhân: Do lực xé dọc gây ra bởi lực căng khác nhau giữa phần tường có tải trọng nhẹ bên dưới ô cửa (B) và phần tường còn lại có tải trọng nặng hơn (A) và (C).

Nứt dọc quanh cầu thang

Nứt dọc quanh cầu thang

Do co ngót và chuyển vị nhiệt trong tòa nhà xảy ra quanh khu vực ô cầu thang tại vị trí tường yếu và sàn

xem cách xử lý


Nứt cổ trần | ngang ở tầng trên cùng bên dưới tấm bê tông đúc sẵn

Nứt cổ trần | ngang ở tầng trên cùng bên dưới tấm bê tông đúc sẵn

Các vết nứt này là do dầm bê tông bị võng và 2 đầu dầm bị đẩy ngược, kết hợp với chuyển vị ngang của dầm do co ngót. Nứt xuất hiện một vài tháng sau khi thi công và thường rất rõ nếu nhịp lớn. Các vết nứt thường tập trung ở tầng trên cùng do tải trọng tác dụng lên tường theo phương dọc ít, theo đó, đầu dầm bị đẩy ngược lên do không bị khống chế nhiều. Biện pháp để ngăn ngừa dạng nứt này là tạo rãnh trên lớp vữa trát tại vị trí tiếp giáp giữa dầm và tường hoặc sử dụng vật liệu đàn hồi, lưới gia cố.

xem cách xử lý


Nứt ngang ở tầng trên cùng của tòa nhà tại các góc

Nứt ngang ở tầng trên cùng của tòa nhà tại các góc

Khi dầm bị võng, 2 đầu dầm bị đẩy ngược ở 2 đầu. Ở các tầng bên dưới, 2 đầu dầm không bị đẩy ngược do tải trọng của tầng trên đè lên. Do đó, hiện tượng nứt này chỉ xảy ra ở tầng trên cùng. Có thể ngăn ngừa dạng nứt này bằng cách gia cố phần góc.

Nứt chéo tại góc tòa nhà

Nứt to ở phần góc sau đó nhỏ dần và kéo dài xuống phía dưới. Các vết nứt này là do đất nền móng bị co ngót khi khô. Khi công trình được xây dựng trên nền đất sét co ngót và có hệ móng nông. Phần góc thường co ngót nhiều hơn nên gây ra nứt. Trong một số trường hợp do có cây cạnh công trình, quá trình cây hút nước trong đất cũng gây co ngót và nứt. Biện pháp ngăn ngừa nứt này thường là đắp bờ đất khoảng rộng 2m và sâu 0.5m quanh công trình, phần mái dốc có thể cán 1 lớp bê tông 10cm.

Nứt dọc tại vị trí tiếp giáp giữa phần xây cũ và phần mở rộng

Nứt dọc tại vị trí tiếp giáp giữa phần xây cũ và phần mở rộng

Do đất bị nén dưới tác dụng của tải trọng của phần xây mới. Có thể xử lý các vết nứt này bằng cách trám vữa sau khi nứt dừng phát triển hoặc tạo rãnh dọc tại vị trí khe nối. Nếu không yêu cầu thẩm mỹ cao thì có thể xử lý bằng cách rạch dọc khe nứt hình V và trám keo MS sealant, xem thêm tại đây

xem cách xử lý


Nứt dọc tại vị trí khe nối giữa cột bê tông và khối xây trong khung kết cấu chịu lực

Nứt dọc tại vị trí khe nối giữa cột bê tông và khối xây trong khung kết cấu chịu lực

Nứt xuất hiện sau khi thi công 1 vài tháng do sự chênh lệch về lực căng giữa cột bê tông và tường xây dưới tác dụng của biến dạng đàn hồi, co ngót và rão cột bê tông. Các vết nứt này thường nhỏ và có thể xử lý khi sửa chữa lớp hoàn thiện. Có thể rạch mở rộng vết nứt và trám bằng keo trám.

xem cách xử lý


Nứt chéo tường ở vị trí giáp trần, dưới dầm

Nứt chéo tường ở vị trí giáp trần, dưới dầm

Nứt do chuyển vị tương đối giữa cột bê tông và tường, cột bê tông chuyển vị do giãn nở và co nhiệt do hệ mái che không có lớp bảo vệ, bảo ôn. Xử lý bằng cách bảo ôn, bảo vệ cho mái che, bổ sung rãnh chống nứt giữa tường và bản sàn, dầm.

xem cách xử lý


Nứt chéo ở phần lanh tô bằng bê tông cốt thép có nhịp lớn

Nứt chéo ở phần lanh tô bằng bê tông cốt thép có nhịp lớn

Nứt bắt đầu từ đầu lanh tô kéo dài lên tường xây. Các vết nứt này là do lanh tô bê tông cốt thép đổ tại chỗ bị co ngót. Có thể xử lý bằng cách sử dụng bê tông co ngót ít và độ sụt thấp. Nứt thường ít xảy ra với lanh tô đúc sẵn.

xem cách xử lý


Nứt giữa tường ngăn và các kết cấu chịu lực

Nứt giữa tường ngăn và các kết cấu chịu lực

a. Tường ngăn nằm trên bản sàn hoặc dầm bê tông cốt thép – nứt tường ngăn dạng này thường được xử lý bằng cách xử lý khe nối giữa dầm bê tông và tường, mở rộng và trám bằng keo xử lý nứt đàn hồi, hoặc bố trí khe co giãn rộng khoảng 10mm tiếp giáp với dầm bê tông. b. Tường ngăn nằm trên khối bê tông (bê tông đặc hoặc nhẹ) hoặc gạch – các vết nứt thường chạy dọc và và xuất hiện tại vị trí khe nối với tường chịu lực và đối với tường ngăn dài. Nếu tường ngăn cao, các vết nứt ngang xuất hiện tại phần giữa. Các vết nứt này là do co ngót khi tường khô và do sử dụng vữa nhiều xi măng. Các xử lý là rạch mở rộng và trám bằng vữa nghèo. Nếu tường xây tiếp giáp với dầm hoặc sàn, cần bố trí khe co giãn.

xem cách xử lý


Nứt tường ngăn trong các kết cấu khung bê tông cốt thép

Nứt tường ngăn trong các kết cấu khung bê tông cốt thép

Tường bằng tấm panel trong các kết cấu khung bê tông cốt thép – các vết nứt ngang trên tường làm bằng tấm panel của kết cấu khung bê tông cốt thép thường xảy ra khi khe nối giữa tường và dầm của hệ khung quá nhỏ. Các vết nứt này thường xuất hiện 1 vài năm sau khi thi công và kèm theo hiện tượng tường bị uốn cong. Ảnh hưởng do nứt càng tăng khi mật độ dầm cột cao. Các vết nứt này là do các lực nén trên tường do các cột bê tông co lại dưới tác dụng của biến dạng đàn hồi, co ngót và rão vật liệu. Nứt càng nghiêm trọng khi sử dụng gạch ngay sau khi lấy ra khỏi lò nung do tác động của co giãn 2 chiều của gạch. Để xử lý các vết nứt này, cần giải phóng lực nén trong tấm tường bằng cách mở khe co giãn giữa đỉnh tường và đáy dầm, và trám bằng keo trám khe đàn hồi.

xem cách xử lý


Nứt dọc khe nối tấm tường  | ALC Panel

Nứt dọc khe nối tấm tường | ALC Panel

Do lớp vữa kết nối tấm-tấm ALC không có độ đàn hồi. Khi hệ tường chuyển vị, gây ra ứng suất và nứt dọc khe nối tấm-tấm.

Nứt dọc khe nối tấm tường | tấm Acotec

Nứt dọc khe nối tấm tường | tấm Acotec

Do vật liệu trám khe nối tấm acotec bị tách lớp, mất bám dính.

Nứt Tường Ngoài Giữa 2 Nhà Liền Kề

Nứt Tường Ngoài Giữa 2 Nhà Liền Kề

Hai khối nhà, khối xây cũ và mới có biên độ lún và chuyển vị khác nhau. Vật liệu trám khe nối có độ đàn hồi thấp, khi có ứng suất không được giải phóng, gây nứt. Về lâu dài sẽ gây mất thẩm mỹ và thấm.

Nứt Quanh Lanh Tô Cửa | Tường ngoài

Nứt Quanh Lanh Tô Cửa | Tường ngoài

Nứt do lực kéo của dầm, lanh tô tác động lên tường do co ngót khi đóng rắn và do co nhiệt. Lực kéo này khiến cho tường bị uốn và gây nứt tại vị trí xung yếu (tại phần lanh tô cửa). Hiện tượng nứt này thường xảy ra đối với cửa đi và/hoặc cửa sổ có nhịp lớn. Có thể ngăn ngừa dạng nứt này bằng cách bố trí khe trượt tại vị trí đỡ dầm khi thi công mới.

Nứt Bề Mặt Lớp Keo PU

Nứt Bề Mặt Lớp Keo PU

Nứt ở lớp vữa bả hoàn thiện trên lớp keo PU. Nguyên nhân là do sử dụng keo PU để trám khe nứt, sau đó sơn bả. Lớp keo PU có chứa dầu, sẽ gây loang ố và tách lớp với lớp bả.

Bạn đang gặp phải vấn đề về nứt tường công trình mà chưa có giải pháp xử lý, hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 038.224.1661 để được trợ giúp. VTS tự hào là đơn vị tiên phong giải pháp xử lý nứt cải tiến tại Việt Nam do Tập đoàn Blue Lable, Thái Lan nghiên cứu và phát triển. 

Trân trọng,

VTS team

Chống thấm cổ ống bằng vật liệu mới | hiệu quả, dễ thi công

Tổng quan chống thấm cổ ống

Chống thấm cổ ống là một trong những hạng mục quan trọng nhất trong thi công chống thấm mới và xử lý thấm. Cổ ống cũng là nơi dễ xảy ra rủi ro thấm, rò rỉ nước nếu không được chống thấm đúng cách.

|Cổ ống hay cổ ống xuyên sàn là gì Cổ ống xuyên sàn hay cổ ống là từ gọi chung cho cổ ống (gồm ống nhựa PVC, ống kim loại) đi xuyên qua sàn bê tông nhà vệ sinh, tường xây, tường bê tông thuộc hầm, bể chứa, bể bơi, rãnh thoát nước, mương điện vv) để dẫn nước, dung dịch hoặc để luồn cáp, dây thông tin vv. |Rủi ro thấm, rỉ nước quanh cổ ống xuyên sàn Thấm, rỉ nước quanh cổ ống (PVC, kim loại) xảy ra rất thường xuyên trong các công trình xây dựng, đặc biệt là hạng mục chống thấm cổ ống nhà chung cư cao tầng, cổ ống hệ mương, bể chứa, tầng hầm. Thấm, rò rỉ nước xảy ra ngay công trình đi vào vận hành. |Một vài hình ảnh điển hình về cổ ống bị thấm
Cụm cổ ống bị thấm, rò rỉ nước
Cụm cổ ống bị thấm, rò rỉ nước
Thấm, rỉ nước dọc theo cổ ống PVC nhà chung cư
Thấm, rỉ nước dọc theo cổ ống PVC nhà chung cư. chống thấm cổ ống ngược
 
Cổ ống xuyên sàn bê tông bị thấm
Cổ ống xuyên sàn bê tông bị thấm
| Nguyên nhân thấm cổ ống thường do:
  • Thi công không đúng quy trình
  • Sử dụng vật tư không phù hợp
  • Sử dụng vật tư có chất lượng thấp
  • Cổ ống bị rung chấn, chuyển vị sau khi chống thấm và trong quá trình vận hành
  • Cường độ bám dính giữa vỏ ống và vật liệu khác (gạch, bê tông) thấp, không chịu được áp lực của nước
  • Bị mất bám dính giữa vỏ ống và bê tông
| Phương pháp chống thấm truyền thống và các nhược điểm
Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Vữa không co ngót Dễ thi công Vật liệu ròn, khả năng chịu rung chấn, chuyển vị thấp, dễ mất bám dính, gây thấm
Thanh trương nở Dễ thi công Không có tác dụng chống thấm triệt để. Không có tác dụng chống thấm nếu không thi công đúng quy trình
Trám keo PU Dễ thi công, giá thành thấp Keo PU không có khả năng ngâm trong nước, rủi ro mất bám dính trong môi trường ẩm, phải được che phủ, bảo vệ
Cuốn lưới sợi thủy tinh gia cường, chống thấm Vẫn có rủi ro thấm nếu không thi công cẩn thận, đặc biệt là khâu vệ sinh và cuốn lưới.
Thấm cổ ống
Thấm cổ ống
Hình 1: nước thấm, rò rỉ theo ống xuyên tường bê tông của mương điện do mất bám dính   | Phương pháp chống thấm cổ ống bằng vật liệu mới cải tiến của Rhinoz Thái Lan RF134.giai pháp chống thấm cổ ốngTên bộ kit chống thấm cổ ống: RF134 Thành phần cấu tạo:
  • Lớp lót RF143
Sơn lót RF143.
Sơn lót RF143. chống thấm cổ ống
  • Keo trám 2 thành phần RF134
Keo trám 2 thành phần RF134. chống thấm cổ ống
Keo trám 2 thành phần RF134. chống thấm cổ ống
| Tính năng vượt trội + Dễ thi công ngay cả với mặt dựngtinh nang vuot troi RF134 + Chống thấm thuận và nghịch + Bám dính tốt với hầu hết các bề mặt vật liệu + Chịu nước + Chịu rung chấn, đàn hồi + Cho phép chà nhám và sơn phủ   | Ứng dụng RF134.chong tham+ Chống thấm cổ ống + Chống thấm khe nối, mạch ngừng, vị trí tiếp giáp giữa 2 vật liệu khác nhau có rung chấn, chuyển vị + Xử lý nứt có yêu cầu sơn phủ hoàn thiện thẩm mỹ + Trám khe đàn hồi có yêu cầu sơn phủ hoàn thiện thẩm mỹ     Quy trình thi công: Xem video clip | Định mức tiêu hao Bộ kit xử lý thấm, nứt RF134 gồm 1kg keo trám 2 thành phần, thi công được 12-15 cổ ống f90, (kích thước trám khe ~2x1cm)
Trám keo RF134 chống thấm cổ ống xuyên sàn
Trám keo RF134 chống thấm cổ ống xuyên sàn
Lưu ý quan trọng:
  1. Để cho hiệu quả chống thấm cao, cần vệ sinh kỹ bề mặt tiếp xúc giữa cổ ống và bê tông, quét đủ lớp lót để loại bụi mịn và tăng bám dính
  2. Trộn kỹ keo trám 2 thành phần
  3. Bảo đảm diện tích trám keo tối thiểu (rộng x sâu) là 2x1cm
  4. Tránh rung chấn, chuyển vị trong quá trình thi công và chờ khô
  5. Với khe nối cổ ống sâu, có nước rò rỉ, dùng vữa đông cứng nhanh để ngăn nước rò rỉ, sau đó chừa lại tối thiểu khe nối 2x1cm để trám keo RF134
  6. Hạn chế thi công khi bề mặt còn ẩm ướt
  7. Chờ khô tối thiểu 72 giờ trước khi cho tiếp xúc với nước, chịu tác động rung chấn
| Hình ảnh test ngâm nước Test ngâm nước cho bộ kit chống thấm cổ ống RF134  
Thử nước | chống thấm cổ ống
Thử nước RF134 | chống thấm cổ ống
Bạn đang gặp phải vấn đề về thấm cổ ống mà chưa có giải pháp triệt để? Hãy gọi hoặc zalo với chúng tôi theo hotline 0382241661 để được tư vấn giải pháp triệt để.

Casestudy | nứt khe nối tấm tường acotec, thực trạng và giải pháp

Nứt khe nối tấm tường acotec | Thực trạng và giải pháp

| Đôi nét về hệ tấm tường acotec

he tuong ngan acotec 1
hệ tường ngăn làm bằng tấm tường acotec

Tấm tường acotec là tấm bê tông lớn nên có cường độ và độ bền cao hơn các sản phẩm gạch truyền thống. Khả năng chịu ẩm, chịu nhiệt, cách âm, cách nhiệt và chống cháy cao. Do có độ rỗng cao và chiều dày nhỏ nên trọng lượng trên 1 m2 tấm tường rỗng nhẹ hơn đáng kể so với các loại tường xây bằng gạch truyền thống. Nhẹ hơn tường gạch 2-3 lần giúp giảm tải trọng.

Tiết kiệm chi phí cho kết cấu chịu lực như: móng, dầm, sàn. Tốc độ thi công nhanh hơn gấp 5 lần so với gạch truyền thống và gấp 2 lần so với tường gạch bê tông. Do đó rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí nhân công. Các lỗ rỗng trong tấm tường được sử dụng linh hoạt để bố trí hệ thống điện, nước.

Sử dụng tấm tường Acotec sẽ tạo ra bề mặt phẳng không cần phải trát. Chỉ cần bả và sơn trực tiếp, tiết kiệm được vật liệu và nhân công xây dựng. Với chiều dày nhỏ chỉ từ 68 mm đến 140 mm nên giúp tăng diện tích căn hộ. Mang lại lợi nhuận cho Chủ đầu tư.

 

Ưu điểm của hệ vách ngăn bằng tấm tường acotec là dễ thi công và thay thế. Tấm tường acotec có trọng lượng nhẹ hơn so với tường gạch và có chất lượng hoàn thiện đẹp.

Hệ tường acotec được sử dụng để ngăn phòng, ngăn chia căn hộ trong tòa nhà, không chịu lực mà chỉ chịu tải trọng bản thân và hệ giá kệ gắn tường.

| Thực trạng một công trình tại Hà Nội sử dụng tấm tường acotec sau khi đưa vào vận hành 

Nứt dọc khe nối tấm tường acotec do tách lớp keo trám khe nối
Nứt dọc khe nối tấm tường acotec do tách lớp keo trám khe nối

Công trình được xem xét và đề cập trong bài viết này là các công trình nhà chung cư cao tầng, có quy mô 27-33 tầng, nằm trên nền đất yếu, gần sông, đã đi vào vận hành từ vài tháng đến trên 2 năm. 

Nứt nhỏ xuất hiện dọc theo khe nối giữa tấm tường acotec và tường bê tông

Nứt nhỏ xuất hiện dọc theo khe nối giữa tấm tường acotec và tường bê tông

Nứt dọc theo khe nối giữa tấm tường acotec và tường bê tông xuất hiện ngay khi vào giai đoạn sơn bả. Nguyên nhân chính là do bị rung chấn mạnh trong quá trình thi công, co ngót vật liệu và đặc biệt là do keo trám khe nối không bảo đảm khả năng bám dính, đàn hồi, chịu rung chấn và chuyển vị.

Nứt dọc khe nối giữa tấm tường acotec và tường gạch

Nứt dọc khe nối giữa tấm tường acotec và tường gạch

Nguyên nhân
  • Vật liệu trám khe có độ đàn hồi và bám dính kém, không bảo đáp ứng yêu cầu về khả năng đàn hồi và chịu rung chấn, chuyển vị, co ngót của 2 loại vật liệu khác nhau (tấm acotec và tường gạch)
  • Hệ tường bị rung chấn, chuyển vị trong quá trình lắp dựng và vận hành
  • Mất bám dính giữa keo trám và 2 mép của khe nối

Nứt quanh vành đai cửa, nứt chéo ở phần trên của lanh tô cửa

Nứt quanh vành đai cửa, nứt chéo ở phần trên của lanh tô cửa

Nguyên nhân Chuyển vị, rung chấn, co ngót vật liệu. Phần lanh tô cửa bị võng. Do tác động của lực kéo và nén lên phần lanh tô cửa.Co ngót ở phần bê tông làm lanh tô.

Nứt dọc theo khe nối giữa tấm acotec và cột bê tông

Nứt dọc theo khe nối giữa tấm acotec và cột bê tông

Nguyên nhân
  • Vật liệu trám khe có độ đàn hồi và bám dính kém, không bảo đáp ứng yêu cầu về khả năng đàn hồi và chịu rung chấn, chuyển vị, co ngót của 2 loại vật liệu khác nhau (tấm acotec và tường gạch)
  • Hệ tường bị rung chấn, chuyển vị trong quá trình lắp dựng và vận hành
  • Mất bám dính giữa keo trám và 2 mép của khe nối
Khe nứt được xử lý bằng cách loại bỏ keo gắn tấm cũ, trám bằng keo sealant gốc PU. Tuy nhiên, chỉ sau 4-6 tháng, keo keo bị tách lớp, mất bám dính, ố và loang màu, xuất hiện các vết nứt lộ ra ngoài, dọc theo tường, gây mất thẩm mỹ và tạo cảm giác mất an toàn cho người dùng, ảnh hưởng đến uy tín của chủ đầu tư.

Nứt dọc khe nối tấm acotec do mất bám dính

Nứt dọc khe nối tấm acotec do mất bám dính


Nứt dọc khe nối góc tấm acotec

Nứt dọc khe nối góc tấm acotec


Nẹp che khe nối chống nứt tấm tường acotec

Nẹp che khe nối chống nứt tấm tường acotec


Rạch bỏ lớp keo cũ để xử lý nứt

Rạch bỏ lớp keo cũ để xử lý nứt


Bề mặt sau khi xử lý nứt, chờ bả dẻo và sơn phủ

Bề mặt sau khi xử lý nứt, chờ bả dẻo và sơn phủ

| Đề xuất giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát nứt khe nối tấm tường acotec

  • Quá trình lắp dựng
  1. Tránh lắp đặt khi tấm bê tông acotec khi chưa đạt cường độ. Quá trình hủy hóa xi măng và bay hơi nước tạo ra ứng suất trong bê tông tươi, gây co ngót.
  2. Bố trí khe co giãn, khe nối giữa các tấm tường-tường và tấm tường-các kết cấu dầm, cột: đỉnh và đáy tấm: 20 mm, cạnh bên 10 mm.
  3. Bảo đảm tỷ lệ trộn vữa và nước tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
  4.  Trám khe một phần cho khe nối ngang ở đỉnh và đáy tấm ngay sau khi lắp dựng để bảo đảm tấm được gá tạm.
  5. Tránh trám khe nối dọc giữa tấm-tấm ngay sau khi lắp dựng. Trám khe nối dọc sau khi chất đủ tải từ tầng trên.
  6. Kiểm tra để bảo đảm độ thẳng của các tấm tường trước khi trám vữa cho khe nối dọc và ngang.
  7. Bảo đảm vệ sinh sạch khe nối.
  8. Bảo đảm độ ẩm bề mặt tấm đã bão hòa để tránh bay hơi nước quá nhanh trong quá trình trám vữa cho khe nối.
  9. Dán lưới gia cường cho khe nối dọc để tránh nứt.
  10. Giảm thiểu rung chấn ở khu vực lắp đặt tấm acotec.
  11. Bảo đảm tải trọng tác động lên các tầng không quá giới hạn cho phép
  • Lựa chọn và thi công keo trám chống nứt khe nối tấm tường acotec
  1. Trám keo chống nứt khe nối tấm tường acotec
    Trám keo chống nứt khe nối tấm tường acotec

     Lựa chọn loại keo trám khe nối phù hợp với đặc điểm làm việc của khe nối tấm tường acotec là bám dính tốt, có thể co giãn, đàn hồi, chịu rung chấn, chuyển vị, có thể chà nhám và sơn phủ (để bảo đảm thẩm mỹ, nhất là phần trong nhà).

  2. Vệ sinh sạch khe nối trước khi trám keo
  3. Tuân thủ nghiêm đề suất của nhà sản xuất về thi công keo trám khe nối từ khâu vệ sinh đến thi công, định mức vật tư

 

 

 

 

 

 

 

 

 

| Giải pháp keo trám khe chống nứt khe nối tấm tường acotec cải tiến

Hệ keo trám chống nứt khe nối tấm tường acotec và bê tông nhẹ nói chung. 

Là hệ keo trám khe cải tiến (Hybrid Jointing Compound), giữ lại các đặc tính tốt của keo epoxy và keo PU, chịu rung chấn, chuyển vị, đàn hồi, không co ngót, cho phép chà nhám và sơn phủ hoàn thiện.

1.Sơn lót RF143 nhằm loại bỏ bụi mịn, tăng cường bám dính và giảm co ngót cho keo trám

RF43 primer bonding
Sơn lót RF43.

2. Keo trám 2 thành phần, giãn dài trên 50%, FX55 bám dính tốt, không co ngót, chịu rung chấn, chuyển vị, cho phép chà nhám và sơn phủ

RF 239 RHINOZ Hybrid FX 55
Keo trám chống nứt khe nối tấm tường acotec

3.Vữa bả dẻo RF102 cho phép chà nhám và sơn phủ

RF 103 RHINOZ Cement Plaster Base per big 600x641 1
Vữa bả dẻo RF102

Xem thêm quy trình thi công keo trám khe chống nứt cho khe nối tấm tường acotec

 

Hotline tư vấn giải pháp keo trám khe nối chống nứt cho tấm tường: 0382241661 – Mr. Kiên | email: kien@vinats.com

Cách xử lý chống nứt cho khe nối tấm tường acotec

| Về hệ tấm tường acotec

he tuong ngan acotec 1
Hệ tường ngăn acotec tại dự án tại Hà Nội

Hệ tấm tường acotec được sử dụng để ngăn phòng, ngăn chia căn hộ trong tòa nhà, không chịu lực mà chỉ chịu tải trọng bản thân và hệ giá kệ gắn tường.

| Thực trạng
Keo trám khe nối tấm tường và vách bê tông bị hỏng, tách lớp, ố màu
Keo trám khe nối tấm tường và vách bê tông bị hỏng, tách lớp, ố màu
Bên cạnh các ưu điểm như khả năng chịu ẩm, chịu nhiệt, cách âm, cách nhiệt và chống cháy cao, tốc độ thi công nhanh, tiết kiệm nhân công và vật tư hoàn thiện, cho bề mặt hoàn thiện đẹp mà không cần trát, vật liệu thân thiện môi trường, thì một trong những vấn đề lớn nhất của hệ tường acotec là nứt nhỏ dọc theo các khe nối tấm tường, đặc biệt là khe nối giữa 2 vật liệu khác nhau: giữa tấm và tường gạch, tấm và tường bê tông hoăc giữa tấm và hệ cột bê tông do 2 vật liệu khác nhau có hệ số co giãn nhiệt, chuyển vị khác nhau. Nếu khe nối này không được xử lý bằng keo trám có độ đàn hồi và bám tính tốt, cùng với hệ bả, sơn đàn hồi thì nguy cơ nứt là rất cao, có thể xảy ra ngay khi công trình bước vào giai đoạn sơn bả hoàn thiện.
Nứt dọc khe nối tấm tường acotec và tường gạch, bê tông
Nứt dọc khe nối tấm tường acotec và tường gạch, bê tông
Nguyên nhân chính của hiện tượng nứt dọc khe nối giữa tấm tường acotec với tường gạch, cột bê tông là do sử dụng keo trám khe không phù hợp. Keo trám khe có độ bám dính và độ cứng thấp, keo và hệ bả dẻo không tạo thành 1 hệ đồng nhất, độ bám dính thấp, khả năng đàn hồi, chịu rung chấn và chuyển vị thấp, keo có tuổi thọ thấp, dễ bị mủn sau thời gian ngắn vận hành. | Giải pháp mới, cải tiến với 4 bước đơn giản giúp loại bỏ rủi ro nứt dọc khe nối tấm tường acotec. Bước 1/4: Chuẩn bị bề mặt
Vát mép tấm tường acotec trước khi lót và trám keo 2 thành phần
Vát mép tấm tường acotec trước khi lót và trám keo 2 thành phần
Dùng rao trổ, máy mài tay để mài vát 2 mép của khe nối tấm tường acotec.
Mép khe nối tấm tường acotec sau khi được vát
Mép khe nối tấm tường acotec sau khi được vát
Mép khe nối tấm tường acotec sau khi được mài vát Bước 2/4: Sơn lót RF143 Mục đích của sơn lót là để loại bỏ bụi mịn, tăng cường bám dính giữa keo và bề mặt vật liệu, giảm có ngót cho keo trám.
Quét sơn lót cho khe nối tấm tường acotec
Quét sơn lót cho khe nối tấm tường acotec
Bước 3/4: trộn và trám keo 2 thành phần FX55 (RF239)
trám khe nối tấm tường acotec bằng keo trám 2 thành phần FX33 (RF239)
trám khe nối tấm tường acotec bằng keo trám 2 thành phần FX33 (RF239)
Dùng bay và bàn bả, trám đầy keo vào khe nối tấm acotec, miết phẳng mặt.
Keo được trám đạt yêu cầu, phẳng mặt
Keo được trám đạt yêu cầu, phẳng mặt
Bề mặt trám keo đạt yêu cầu. Bước 4/4. Chờ khô 24 giờ, chà nhám và bả dẻo
Chà nhám trước khi bả dẻo
Chà nhám trước khi bả dẻo
Sau khi chờ 24 giờ và keo đã khô, tiến hành chà nhám và bả dẻo RF135
bả dẻo chống nứt cho khe nối tấm tường acotec
bả dẻo chống nứt cho khe nối tấm tường acotec
Bả 1 lớp bả <1mm lên lớp keo trám đã khô, mở rộng sang mỗi bên 2-3cm tính từ mép khe nối.
Khe nối tấm tường acotec sau khi trám keo và bả dẻo chống nứt
Khe nối tấm tường acotec sau khi trám keo và bả dẻo chống nứt
Chờ khô 15-20 tiếng, sau đó dùng giấy nhám #200 để chà nhám và sơn phủ hoàn thiện. Xem thêm quy trình thi công xử lý khe nối tấm tường acotec dưới đây.

Kiểm soát nứt khe nối tấm tường acotec

(?) Làm thế nào để kiểm soát và chống nứt khe nối tấm tường acotec?

| Đôi nét về tấm tường acotec

Tấm tường acotec
 Tấm tường acotec
Tấm tường Acotec là tấm bê tông lớn nên có cường độ và độ bền cao hơn các sản phẩm gạch truyền thống. Khả năng chịu ẩm, chịu nhiệt, cách âm, cách nhiệt và chống cháy cao. Do có độ rỗng cao và chiều dày nhỏ nên trọng lượng trên 1 m2 tấm tường rỗng nhẹ hơn đáng kể so với các loại tường xây bằng gạch truyền thống. Nhẹ hơn tường gạch 2-3 lần giúp giảm tải trọng. Tiết kiệm chi phí cho kết cấu chịu lực như: móng, dầm, sàn. Tốc độ thi công nhanh hơn gấp 5 lần so với gạch truyền thống và gấp 2 lần so với tường gạch bê tông. Do đó rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí nhân công. Các lỗ rỗng trong tấm tường được sử dụng linh hoạt để bố trí hệ thống điện, nước. Sử dụng tấm tường Acotec sẽ tạo ra bề mặt phẳng không cần phải trát. Chỉ cần bả và sơn trực tiếp, tiết kiệm được vật liệu và nhân công xây dựng. Với chiều dày nhỏ chỉ từ 68 mm đến 140 mm nên giúp tăng diện tích căn hộ. Mang lại lợi nhuận cho Chủ đầu tư.   Ưu điểm của hệ vách ngăn bằng tấm tường acotec là dễ thi công và thay thế. Tấm tường acotec có trọng lượng nhẹ hơn so với tường gạch và có chất lượng hoàn thiện đẹp. Hệ tường acotec được sử dụng để ngăn phòng, ngăn chia căn hộ trong tòa nhà, không chịu lực mà chỉ chịu tải trọng bản thân và hệ giá kệ gắn tường. Một trong những vấn đề lớn nhất của hệ tường acotec là nứt nhỏ dọc theo các khe nối tấm tường.
Một trong những vấn đề lớn nhất của hệ tường acotec là nứt nhỏ dọc theo các khe nối tấm tường.

Một trong những vấn đề lớn nhất của hệ tường acotec là nứt nhỏ dọc theo các khe nối tấm tường.


Nứt dọc khe nối tấm tường acotec với tường gạch

Nứt dọc khe nối tấm tường acotec với tường gạch

Vật liệu trám khe nối tấm acotec bị mất bám dính, nứt xuất hiện ngay khi đi vào giai đoạn sơn bả hoàn thiện.

một số lưu ý nhằm kiểm soát nứt cho khe nối tấm tường acotec

một số lưu ý nhằm kiểm soát nứt cho khe nối tấm tường acotec

a) Tránh lắp đặt khi tấm bê tông acotec khi chưa đạt cường độ. Quá trình hủy hóa xi măng và bay hơi nước tạo ra ứng suất trong bê tông tươi, gây co ngót. b) Bố trí khe co giãn, khe nối giữa các tấm tường-tường và tấm tường-các kết cấu dầm, cột: đỉnh và đáy tấm: 20 mm, cạnh bên 10 mm. c) Bảo đảm tỷ lệ trộn vữa và nước tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất. d) Trám khe một phần cho khe nối ngang ở đỉnh và đáy tấm ngay sau khi lắp dựng để bảo đảm tấm được gá tạm. e) Tránh trám khe nối dọc giữa tấm-tấm ngay sau khi lắp dựng. Trám khe nối dọc sau khi chất đủ tải từ tầng trên. f) Kiểm tra để bảo đảm độ thẳng của các tấm tường trước khi trám vữa cho khe nối dọc và ngang. g) Bảo đảm vệ sinh sạch khe nối. h) Bảo đảm độ ẩm bề mặt tấm đã bão hòa để tránh bay hơi nước quá nhanh trong quá trình trám vữa cho khe nối. i) Dán lưới gia cường cho khe nối dọc để tránh nứt. j) Giảm thiểu rung chấn ở khu vực lắp đặt tấm acotec.

Các nguyên nhân gây lỗi, nứt khe nối tấm tường acotec

Các nguyên nhân gây lỗi, nứt khe nối tấm tường acotec

Nguyên nhân chính gây nứt khe nối tấm tường acotec gồm có: a. Keo trám khe bị không đạt yêu cầu * Tỷ lệ trộn vữa không đúng * Không vệ sinh sạch khe nối * Không trám đủ vữa cho khe nối * Sử dụng loại vữa, keo trám khe nối không phù hợp b. Không giám sát kỹ * Không tuân thủ phương pháp thi công c. Chuyển vị kết cấu * Rung chấn trong quá trình lắp dựng * Chịu quá tải từ các tầng trên

Tiêu chí nghiệm thu thi công tấm tường acotec theo tiêu chuẩn BS 5234-2:1992

Tiêu chí nghiệm thu thi công tấm tường acotec theo tiêu chuẩn BS 5234-2:1992


Độ cứng

Độ cứng

Tác động tải trọng tĩnh theo phương ngang lên hệ vách ngăn chia phòng trong 2 phút, ở độ cao 1.4m tính từ đáy mẫu. Khi kiểm tra, không làm hư hỏng, long hoặc chuyển vị các hệ giá kệ lắp trên tường mà chỉ xác định nứt bề mặt. Độ võng và biến dạng dư không vượt quá giới hạn yêu cầu đối với mẫu thử.

Thử va đập nhỏ

Thử va đập nhỏ

Dùng dụng cụ impactor nặng 3kg, phần đầu bằng quả cầu thép có đường kính 50mm, treo và cho va đập theo phương vuông góc với bề mặt hệ tường ngăn. Với mỗi lần thử, cho va đập 10 lần, ghi chép lại toàn bộ tính chất và mức độ hư hỏng mẫu thử. Đối với thí nghiệm hư hỏng bề mặt, các bằng chứng thí nghiệm như ảnh chụp thể hiện rõ tính chất và phạm vi hư hỏng bề mặt phải được ghi chép lại để đánh giá thiệt hại đó có nằm trong phạm vi chấp nhận được hay không.

Thử va đập lớn

Thử va đập lớn

Sử dụng bao tải nặng 50kg treo lên khung thí nghiệm. Để xác định khả năng chịu biến dạng, tiến hành thí nghiệm tại 2 điểm khác nhau. Ghi chép lại biến dạng vĩnh cửu và các hư hỏng sau mỗi lần thí nghiệm.

Thử lực đóng cửa/Door Slam

Thử lực đóng cửa/Door Slam

Thí nghiệm này xác định lực đóng cửa tác động qua khung cửa. Lực đóng cửa bằng 15kg, tác động thông qua khối rơi tự do, tác động vào cánh cửa. Khi thử nghiệm, hệ tường ngăn không bị hư hỏng, hệ khung cửa và tấm ốp không bị dịch chuyển hoặc long ra sau khi thử. Chuyển vị của khuôn cửa sau khi thử không quá 1 mm.

Thí nghiệm tì/ Crowd Pressure

Thí nghiệm tì/ Crowd Pressure

Hệ tường ngăn chịu tải liên tục truyền qua 1 hệ dầm ngang dài 2.5 m, ở độ cao 1.2. Hệ tường ngăn không bị đổ hay hư hỏng hoặc gây nguy hiểm do các bộ phận bị long hoặc rời ra, gây thương vong. Lực tác dụng lên dầm gỗ bằng 0.75 kN/m, 1.5 kN/m hoặc 3.0 kN/m.

Giá kệ treo tường loại nhẹ / Lightweight Anchorages

Giá kệ treo tường loại nhẹ / Lightweight Anchorages

Thí nghiệm này nhằm xác định khả năng chịu tải của hệ tường thông qua thí nghiệm sử dụng hệ neo đơn, không làm rời nêm, được định vị giữa giá treo và mặt tường. Với thí nghiệm kéo ra, hệ tường chịu lực hướng trục tác động bằng 100 N. Duy trì lực tác động trong vòng 1 phút mà không làm rời nêm neo hoặc hư hỏng hệ tường để xác định nứt bề mặt. Với thí nghiệm kéo xuống, tác dụng lực chéo bằng 250 N lên hệ tường, duy trì trong 1 phút. Nêm không bị lỏng, tường không bị hư hỏng để xác định nứt bề mặt. Chuyển vị tối đa của giá móc không quá 2mm.

Giá kệ treo tường loại nặng/Heavyweight Anchorages

Giá kệ treo tường loại nặng/Heavyweight Anchorages

Thí nghiệm này nhằm xác định khả năng chịu tải thông qua 1 cặp giá đỡ nối với nhau để đỡ bồn rửa, tủ bếp lắp cao hoặc giá kệ tương tự. Neo có thể chịu được lực tác động trong 5 phút mà không làm lỏng nêm neo, không vượt quá độ võng hay biến dạng dư cho phép và không làm tác rời hoặc gây hư hỏng hệ tường.
         
TT Tiêu chí Ghi chú
1.        Độ cứng Hệ tường ngăn chịu lực ngang bằng 500N, ở độ cao 1.5m. Độ võng tối đa và biến dạng dư nằm trong giới hạn cho phép. Thí nghiệm giả lập độ uốn do con người tì vào hoặc lực tì khi sử dụng thang tựa vào hệ tường.
2.        Va đập nhỏ Thí nghiệm giả lập va đập do tác động của các vật xác hoặc nhọn như trolley và xe lăn
3.        Va đập lớn Thí nghiệm giả lập va đập, tác động khi người tựa, tì vào hệ tường ngăn
4.        Đóng cửa Giả lập lực tác động của gió hoặc người dùng khi đóng cửa mạnh tay
5.        Lực tì Giả lập lực tì vào tường
6.        Neo nhẹ Giảm lập lực tác động của hệ giá kệ trọng lượng nhỏ như tranh treo tường, móc treo quần áo, giá kệ
7.        Neo nặng Giả lập gí kệ nặng như tủ bếp, bồn rửa, bồn vệ sinh
| Về hệ keo trám khe nối tấm tường acotec chống nứt FX55 Hệ keo trám khe 2 thành phần, giãn dài tới hạn 50%, chịu rung chấn, chuyển vị, cho phép chà nhám và sơn phủ hoàn thiện. Hệ keo trám khe nối tấm tường acotec gồm có: (1) sơn lót để loại bỏ bụi mịn và tăng cường bám dính; (2) keo khe 2 thành phần bám dính tốt, không co ngót, chịu rung chấn, chuyển vị; (3) vữa bả dẻo cho phép chà nhám và sơn phủ. Xem thêm hướng dẫn thi công tại đây

  • PGD/showroom: BT7-16, KĐT Văn Khê, Hà Đông, Hà Nội

    Hotline: 038.224.1661
    Tư vấn giải pháp: 0789.000.134
    Email: vts@vinats.com www.vinats.com


© 2016 Vinats. All rights reserved

Chính sách thanh toán - Chính sách khiếu nại - Chính sách vận chuyển - Chính sách đổi trả và hoàn tiền - Chính sách bảo hành - Chính sách bảo mật thông tin

CÔNG TY TNHH VINA TRADE SYNERGY
GPKD số 0107475020 do Sở KH và ĐT TP Hà Nội cấp ngày 16/02/2016
Địa Chỉ: Thôn Yên Khê, X. Yên Thường, H. Gia Lâm, Tp. Hà Nội